Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, công nghệ, việc các cá nhân, tổ chức di chuyển từ nước này sang nước khác trở nên rất dễ dàng và nhanh chóng. Chính vì thế nên các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều. Khi một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh, Tòa án của các nước có liên quan đều có thể có thẩm quyền giải quyết. Vậy Thẩm quyền của toà án đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Ngày nay, với sự phát triển đa dạng và phong phú của các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,… cùng với đó là quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng dẫn đến các tranh chấp, yêu cầu có yếu tố nước ngoài phát sinh nhanh chóng, khiến cho tòa án phải thụ lí giải quyết ngày càng nhiều các tranh chấp, yêu cầu mà đương sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có tài sản ở nước ngoài, căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự có tranh chấp xảy ra ở nước ngoài,… Các tranh chấp, yêu cầu này được gọi chung là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, định nghĩa cụ thể như sau: Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được hiểu là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, đơn vị, tổ chức nước ngoài, các bên tham gia đều là công dân, đơn vị, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; các bên tham gia đều là công dân, đơn vị, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Có thể hiểu đơn giản như sau: vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:
– Vụ việc dân sự là các vụ án dân sự và các việc dân sự.
Trong đó ta hiểu vụ án dân sự là: về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,…còn việc dân sự là: các yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,…
– Đối với yếu tố nước ngoài trong vụ việc dân sự được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 464 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Theo đó, Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
+ Trường hợp thứ nhất: Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, đơn vị, tổ chức nước ngoài.
+ Trường hợp thứ hai: Các bên tham gia đều là công dân, đơn vị, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
+ Trường hợp thư ba: Các bên tham gia đều là công dân, đơn vị, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
2. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tô nước ngoài
2.1. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Theo Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
– Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài khi bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
– Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài khi bị đơn là đơn vị, tổ chức có trụ sờ tại Việt Nam hoặc bị đơn là đơn vị, tổ chức có chi nhánh, văn phòng uỷ quyền tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của đơn vị, tổ chức đó tại Việt Nam.
– Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài khi bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam.
– Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đối với vụ việc li hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
– Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đối với vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
– Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đối với vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Ta nhận thấy, một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định là thuộc thẩm quyền chung của Tòa án của một quốc gia nào đó khi vụ việc đó có bất kỳ một “yếu tố liên quan” hay có “mối liên hệ mật thiết” đến quốc gia đó.
Đặc điểm của thẩm quyền chung đó là: một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam thì cũng có thể thuộc thẩm quyền của Tòa án nước ngoài có liên quan.
2.2. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam trong giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Theo Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đối với một số vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 của Việt Nam quy định chỉ có tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết, những vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam bao gồm những vụ án dân sự và việc dân sự cụ thể sau đây:
– Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam bao gồm:
+ Thứ nhất là những vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Thứ hai là những vụ án li hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
+ Thứ ba là những vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn tòa án Việt Nam.
– Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam bao gồm:
+ Thứ nhất là các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Thứ hai, xác định một sự kiện pháp lí, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Thứ ba là tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
+ Thứ tư là tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Thứ năm là việc công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lí đối với bất động sân vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam..
3. Các trường hợp giới hạn thẩm quyền
Theo Điều 472 BLTTDS 2015 có các trường hợp bị giới hạn thẩm quyền cụ thể như sau:
Các bên thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết Trọng tài hoặc thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài là một trong những trường hợp giới hạn thẩm quyền cơ bản trong Tư pháp quốc tế của nhiều nước.
Trường hợp thứ nhất: Các bên thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết Trọng tài:
Hình thức giải quyết tại Trọng tài là một phương thức giải quyết khác biệt với Tòa án.
Việc lựa chọn phương thức giải quyết Trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh chấp tư, các bên được lựa chọn Trọng tài viên, vụ việc được giải quyết một cách bí mật về thông tin… Điều mà giải quyết tại Tòa án không có được.
Khi thỏa thuận trọng tài đã có hiệu lực thì Tòa án phải từ chối thẩm quyền mà không phân biệt vụ việc đó có thuộc thẩm quyền riêng biệt được không.
Trường hợp thứ hai: Các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài:
Đối với trường hợp các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài, lúc này Tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền dù thuộc một trong các trường hợp tại Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Đây là một quy định hợp lý và rất phù hợp, thể hiện sự tôn trọng ý chí của các bên trong việc lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp.
Ta nhận thấy, khi các bên trong quan hệ lựa chọn Tòa án nào để giải quyết thì Tòa án nước đó sẽ có thẩm quyền riêng biệt đối với vụ việc đó, các quốc gia thành viên khác không được lựa chọn sẽ không có thẩm quyền giải quyết và phải trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ đối với vụ việc đó
Tuy nhiên, đối với trường hợp vụ việc này thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam thì Tòa án Việt Nam vẫn sẽ có thẩm quyền giải quyết. Bởi lẽ, thỏa thuận lựa chọn Tòa án chỉ đơn thuần lựa chọn nơi giải quyết tranh chấp, còn về phương thức vẫn là một cơ hình phạt phán công, do đó thẩm quyền riêng biệt vẫn sẽ tác động đến các chủ thể trong trường hợp này.
Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam thì Tóa án Việt Nam sẽ không công nhận các bản án của Tòa án nước ngoài. Vì vậy, trong trường hợp thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam thì bắt buộc các bên phải giải quyết tại Việt Nam để bản án có thể được thi hành tại lãnh thổ Việt Nam.