Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện

Tòa án là hệ thống đơn vị riêng biệt trong tổ chức bộ máy nhà nước. Tòa án là cơ chế do Nhà nước gửi tới để giải quyết các tranh chấp trong xã hội một cách hòa bình và văn minh. Do đó, công việc chính của Tòa án là xét xử các tranh chấp trong xã hội. Ngoài chức năng xét xử các tranh chấp, tòa án còn giải quyết một số việc dân sự. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày về Thẩm quyền xét xử của toà án cấp huyện.

1. Toà án nhân dân là gì?

Tòa án nhân dân là đơn vị xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện là gì?

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là đơn vị Tòa án nhân dân cấp thấp nhất trong hệ thống tòa án, thực hiện chức năng xét xử theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh an Tòa án nhân dân tối cao; Bộ máy giúp việc. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động

Tòa án nhân dân cấp huyện trong Tiếng Anh là “The People’s Court of District/Town”.

3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương được được quy định như sau:

Một là, sơ thẩm vụ việc theo hướng dẫn của pháp luật:

– Trong tố tụng hình sự theo Khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng (là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm); tội phạm nghiêm trọng (là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù) và tội phạm rất nghiêm trọng ( là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;), trừ những tội phạm:

a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) Các tội quy định tại các Điều 123 (tội giết người), Điều 125 (tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh), Điều 126 (Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội), Điều 227 (tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò khai thác tài nguyên) , Điều 277 (tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay), Điều 278 (tội cản trở giao thông đường không), Điều 279 (tội đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo an toàn) , Điều 280 (tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay), Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu biển), Điều 283 (tội điều khiến tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 284 (tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt đông của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), Điều 287 (Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), Điều 288(Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông) , Điều 337 (Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước), Điều 368 (Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội), Điều 369 (Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội), Điều 370 (tạo ra bản án trái pháp luật), Điều 371 ( tội ra quyết định trái pháp luật), Điều 399 (tội đầu hàng địch) và Điều 400 (tội khai báo hoặc tự nguyện công tác cho địch khi bị bắt làm tù binh) của Bộ luật hình sự;

d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

– Trong tố tụng dân sự theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này, ví dụ: “1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi cách thức tổ chức của công ty.

Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.”

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

– Trong tố tụng hành chính theo Điều 31 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định

“Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu đơn vị, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, tổ chức đó.

3. Khiếu kiện danh sách cử tri của đơn vị lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.”

Hai là, giải quyết việc khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Điển hình là giải quyết các yêu cầu dân sự (Khoản 2, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)

“2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.”

Hiện nay, số lượng tòa án nhân dân cấp huyện là rất lớn và đang có xu hướng gia tăng do nhu cầu chia tách, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện mới, tương ứng với 705 đơn vị hành chính cấp huyện là 705 tòa án cấp huyện. Về cơ sở vật chất của các Tòa án, do trong thời gian dài chưa được quan tâm đúng mức và do tình hình chia tách địa giới hành chính cấp huyện, nên hiện nay trụ sở công tác và hội trường xét xử của nhiều Tòa án, nhất là ở cấp huyện còn thiếu thốn, chật chội, thậm chí có đơn vị vẫn chưa được cấp đất để xây dựng trụ sở mà phải thuê nơi công tác và hội trường xét xử

Vì Tòa án cấp huyện được tổ chức dàn trải theo các đơn vị hành chính cấp huyện, nên số lượng các vụ việc giải quyết của Tòa phụ thuộc vào đặc điểm dân số, mức độ phát triển kinh tế-xã hội, tình hình tội phạm, các tranh chấp dân sự, thương mại, xảy ra trên từng địa bàn, do đó có sự chênh lệch giữa Tòa án huyện này và tòa án huyện khác trong cùng một tỉnh hoặc giữa Tòa huyện của tỉnh này và Tòa án huyện của tỉnh khác.

Tuy nhiên, về cơ bản, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân huyện ngày càng được bảo đảm, phục vụ cho công tác xét xử, đội ngũ cán bộ, công chức ngành ngày càng nâng cao về số lượng- có 8.593 người (3.813 Thẩm phán), Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, 20% Thẩm phán Tòa án cấp huyện có trình độ cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị , về phẩm chất đạo đức, 100% Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, đa số đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức đối với người cán bộ, Đảng viên theo hướng dẫn của Trung ương, đáp ứng được đòi hỏi của công việc.

Để hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện được bảo đảm, cần thực hiện các giải pháp sau: đề cao trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nguyên tắc Hiến định về tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; đảm bảo áp dụng pháp luật một cách thống nhất; Kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ Tòa án các cấp; làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, tinh giản biên chế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân các cấp; Củng cố và hiện đại hóa cơ sở vật chất cho các Tòa án;, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện do Luật LVN Group gửi tới. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com