1. Thỏa ước lao động lao động tập thể là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động năm 2019, thỏa ước lao động tập thể là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp) về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

Như vậy, có thể khái quái về khái niệm thỏa ước lao động tập thể như sau: Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đạt được thông qua thương lượng tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác.

Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế, theo đó các bên tự bàn bạc để thống nhất cách thức loại trừ tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của người thứ ba. Phương án giải quyết mà các bên đạt được qua thương lượng được các bên thực hiện trên tinh thần tự nguyện. Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp đơn giả, gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, thương lượng chỉ thích hợp giải quyết những tranh chấp giá trị nhỏ, các bên tranh chấp có thiện chí, hiểu biết pháp luật và có nhiều kinh nghiệm tranh tụng trên thương lượng.

– Có 3 loại thỏa ước lao động tập thể:

+ Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp

+ Thỏa ước lao động tập thể ngành

+ Hình thức thỏa ước lao động tập thể khác.

 

2. Vai trò, đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể

Vai trò của thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng tập thể giữa người lao động và công ty. Do vậy, thỏa ước có vai trò:

– Là cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp lao động

– Là căn cứ để các bên tuân thủ, thực hiện quyền và trách nhiệm của mình

– Góp phần cân bằng lợi ích và hạn chế xung đột trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động.

Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể

Chủ thể xác lập: Có thể thấy được các chủ thể tham gia thương lượng tập thể có thể là tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, người lao động, người sử dụng lao động.

Thỏa thuận dưới dạng văn bản: Thỏa ước lao động chính là sự thỏa thuận đạt được từ quá trình thương lượng tập thể, sẽ được ghi nhận dưới dạng văn bản. Nếu mà nó không được ghi nhận bằng văn bản, thì sẽ không có gì để chứng minh thỏa thuận đạt được giữa các bên là thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.

Đạt được thương lượng tập thể: Thỏa ước lao động chính là kết quả hoạt động thương lượng tập thể, khi các bên đã đồng ý và nhất trí với một thỏa thuận.

Tính hợp đồng:

Thỏa ước lao động là thỏa thuận giữa các chủ thể tham gia thương lượng tập thể. Để đạt được thỏa thuận này, các bên tham gia phải thực hiện việc đàm phán, thỏa thuận theo đúng các nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch. Bên cạnh đó thì có một nguyên tắc quan trọng nhất là nguyên tắc tự nguyện. Chính là sự thỏa thuận được xác lập bằng văn bản qua ý chí tự nguyện của các bên.

Tính quy phạm:

Thỏa ước lao động tập thể mang tính quy phạm.

– Nội dung thỏa ước lao động: Các nội dung có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các bên tham gia thỏa thuận và ký kết. Bên cạnh đó, thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận giao kết giữa nhiều người đại diện cho người lao động, người sử dụng lao động, nên khi một người lao động không đồng ý với thỏa ước lao động tập thể thì vẫn phải thực hiện theo thỏa ước.

Ngoài ra, người lao động ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng tham gia thỏa ước lao động tập thể sau khi ký kết thỏa ước thì vẫn phải thực hiện các nội dung của thỏa ước đó.

– Đối với trình tự ký kết thỏa ước lao động tập thể: Thỏa ước lao động tập thể được xác lập sau khi thương lượng tập thể thành công, ở đây thương lượng tập thể cũng có các quy trình tổ chức riêng, các nguyên tắc mà pháp luật quy định, các bên đều phải tuân theo mà không được phép làm trái. Sau khi xác lập thỏa thuận thành công thì thỏa ước này cũng phải được gửi tới và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong khi đối với các hợp đồng bằng văn bản chỉ cần lập thành số bản tương ứng với số người giao kết và mỗi bên giữ một bản.

Tính tập thể:

Thỏa ước lao động tập thể có giá trị đối với cả một cộng đồng, không chỉ với một người lao động mà đối với cả một người sử dụng lao động. Cũng vì thế mà trước khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết thì đã phải lấy ý kiến của người lao động, đạt đủ trên số 50% tán thành.

 

3. Thỏa ước lao động tập thể nộp ở đâu? Đăng ký thỏa ước lao động tập thể như thế nào?

Thỏa ước lao động tập thể sẽ được nộp tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Lao động Thương binh và xã hội.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Ban quản lý các khu công nghiệp.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Ban quản lý các khu công nghiệp.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Lao động Thương binh và xã hội.

Hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể

Hồ sơ để doanh nghiệp đăng ký thỏa ước lao động tập thể với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: 

– Văn bản đăng ký thỏa ước lao động tập thể

– Bản thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết (01 bản)

– Biên bản lấy ý kiến của tập thể lao động trong đó ghi cụ thể kết quả lấy ý kiến bao gồm: tổng số người được lấy ý kiến, số người tán thành, số người không tán thành, tỷ lệ và những nội dung, dung, điều khoản mà người lao động không tán thành

– Bản sao có chứng thực của Giấy phép đăng ký kinh doanh;

– Giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện việc ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Trình tự, thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể:

– Lập dự thảo thỏa ước lao động tập thể:

Người sử dụng lao động soạn thảo, chuẩn bị bản dự thảo thỏa ước lao động tập thể để lấy ý kiến của người lao động.

– Tổ chức lấy ý kiến của người lao động:

Việc đầu tiên người sử dụng lao động phải làm đó là lấy ý kiến, đàm phán với toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp của mình; về các nội dung của thỏa ước lao động tập thể. Về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành việc lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo của thỏa ước lao động tập thể; sẽ do tổ chức đại diện người lao động quyết định. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo của thỏa ước lao động tập thể; phải đảm bảo không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng.

Luật quy định người sử dụng lao động không được có các hành vi gây cản trở khó khăn hoặc can thiệp vào quá trình mà tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.

– Ký kết thỏa ước lao động tập thể:

Đại diện hợp pháp của các bên thương lượng sẽ đứng ra ký kết thỏa ước lao động tập thể. Riêng đối với thỏa ước lao động tập thể mà có nhiều doanh nghiệp và được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể; thì Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng sẽ đứng ra ký kết.

Điều kiện để ký kết thỏa ước lao động tập thể là:

+ Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành; thì chỉ được ký kết khi có từ 50% trở lên trên toàn bộ thành viên thuộc ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng được lấy ý kiến biểu quyết với phương án tán thành.

+ Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người lao động của doanh nghiệp biểu quyết với phương án tán thành.

+ Đối với thỏa ước lao động tập thể mà có nhiều doanh nghiệp; thì chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng; hoặc trên 50% toàn bộ số thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng biểu quyết phương án tán thành.

– Công bố thỏa ước lao động tập thể:

Tại khoản 6 Điều 76 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định; Sau khi đã tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể; thì người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết về nội dung của thỏa ước.

– Gửi thỏa ước lao động tập thể:

Theo quy định tại Điều 77 Bộ luật lao động năm 2019; sau khi ký kết thỏa ước lao động tập thể; thì thỏa ước này được gửi cho mỗi bên tham gia ký kết 01 bản; và gửi 01 bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tức sở Lao động – Thương binh và xã hội; nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết.

Riêng đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể mà có nhiều doanh nghiệp tham gia thì phải gửi thỏa ước lao động tập thể đến từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia ký kết thỏa ước, mỗi đơn vị sẽ được nhận 01 bản.

– Lập sổ theo dõi và kiểm tra tính pháp lý của thỏa ước lao động tập thể:

Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tức Sở Lao động – Thương binh và xã hội; tiến hành việc lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể; về kiểm tra về nội dung; thẩm quyền ký kết thỏa ước trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày nhận được thỏa ước lao động tập thể. Trường hợp có phát hiện nội dung thỏa ước trái quy định của pháp luật hoặc được ký kết không đúng thẩm quyền; thì lập văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa ước vô hiệu; đồng thời gửi văn bản thông báo cho hai bên ký kết.

 

4. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động ghi nhận sự thống nhất của các bên trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp, do vậy những nội dung dưới đây sẽ xuất hiện trong thỏa ước:

– Quy định về việc làm và bảo đảm việc làm: Trong suốt thời gian quan hệ lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo việc làm cho người lao động; Các biện pháp bảo đảm công việc; các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động; chế độ trợ cấp khi người lao động thôi việc…

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Một tháng làm việc mấy ngày? Thời gian bắt đầu làm việc? Thời gian kết thúc? Thời gian nghỉ giữa giờ; Ngày nghỉ hàng tuần, hàng năm; Số ngày được nghỉ phép/năm; số ngày nghỉ được hưởng nguyên lương…

– Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương: Nguyên tắc trả lương; Thời gian trả lương hàng tháng; Thang lương, bảng lương; mức tiền lương tối thiểu; lương tháng, lương ngày; Các trường hợp xét bậc nâng lương; Lương làm thêm giờ; Thưởng…

– An toàn – vệ sinh lao động và bảo hiểm: phương tiện cung cấp cho người lao động làm việc; bồi thường tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng; các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc; khám sức khỏe định kỳ . Chế độ bảo hiểm xã hội: mức đóng, các loại bảo hiểm người lao động được hưởng; chế độ – trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động.

 

5. Các vấn đề về thời hiệu của thỏa ước

– Khi nào thỏa ước có hiệu lực thi hành?

Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Lao động năm 2019, hiệu lực của thỏa ước lao động sẽ tính theo ngày được ghi trong thỏa ước. Nếu trong nội dung thỏa ước không quy định cụ thể về ngày có hiệu lực thì hiệu lực sẽ được tính từ ngày ký kết.

– Khi nào thỏa ước bị vô hiệu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Lao động năm 2019, thỏa ước lao động tập thể có thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.

– Nếu một hoặc một số phần trong nội dung thỏa ước trái với quy định pháp luật về lao động thì phần đó sẽ bị vô hiệu; những nội dung khác vẫn còn hiệu lực áp dụng.

Ví dụ: Công ty cổ phần A xây dựng thỏa ước lao động tập thể, ghi rõ: Một tuần nhân viên làm 6 ngày, mỗi ngày 9 tiếng; mỗi tuần nhân viên công ty A sẽ làm việc 54 tiếng.

Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật lao động năm 2019, số giờ làm việc trên tuần trong mỗi doanh nghiệp không được qua 48 tiếng, trừ các trường hợp khác (tăng ca sản xuất, có trả lương làm thêm giờ cho người lao động), nên từ đây suy ra phần nội dung thỏa ước lao động trong công ty A về thời giờ làm việc trái với quy định của pháp luật. Nên thỏa ước này bị vô hiệu một phần do có nội dung trái với quy định của pháp luật.

– Đồng thời, thỏa ước lao động tập thể sẽ vô hiệu toàn phần khi:

+ Toàn bộ nội dung thỏa ước trái pháp luật

+ Người ký kết không đúng thẩm quyền (Thỏa ước do người đại diện tập thể hợp pháp và người sử dụng lao động ký);

+ Việc ký kết không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.