Luật sư tư vấn:

1. Những trường hợp được nghỉ có hưởng lương

1.1 Nghỉ lễ, Tết:

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết trong trường hợp:

+ Tết Dương lịch: được nghỉ 01 ngày vào ngày 01 tháng 01 năm dương lịch

+ Tết Âm lịch: được nghỉ 05 ngày

+ Ngày Chiến thắng: được nghỉ 01 ngày vào ngày 30 tháng 04 dương lịch

+ Ngày Quốc tế lao động: được nghỉ 01 ngày vào ngày 01 tháng 05 dương lịch

+ Ngày Quốc khánh: được nghỉ 02 ngày (vào ngày 02 tháng 09 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)

+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: được nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)

Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế thì Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ vào Tết Âm lịch và Quốc khánh.

Trường hợp lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên thì đối tượng này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tế cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khách của nước họ. 

 

1.2 Nghỉ việc riêng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2019, những trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động sau:

+ Người lao động kết hôn được nghỉ 03 ngày

+ Con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 01 ngày

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết được nghỉ 01 ngày.

 

1.3 Nghỉ hằng năm: 

Căn cứ tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm.

Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Nếu người lao động bị cho thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm lần.

 

2. Những trường hợp nghỉ không hưởng lương

2.1 Nghỉ việc riêng:

Theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

 

2.2 Nghỉ hằng tuần:

Tại Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động mà người lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Theo quy định của pháp luật về lao động, nếu người lao động nghỉ để kết hôn thì thời gian nghỉ có hưởng lương sẽ là 03 ngày. Khi tính thời gian từ thời điểm đi đăng ký kết hôn tới thời điểm tổ chức xong đám cưới trong vòng 03 ngày thì vẫn sẽ được hưởng nguyên lương của 03 ngày đó. Nhưng nếu thời điểm đăng ký kết hôn đến thời điểm tổ chức xong đám cưới kéo dài quá 03 ngày thì sẽ được giải quyết chế độ nghỉ việc riêng có hưởng lương đối với 03 ngày theo quy định của pháp luật về lao động và những ngày vượt quá còn lại thì thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động những thời gian nghỉ có thể tính vào ngày nghỉ hằng năm và những ngày nghỉ còn lại nghỉ không hưởng lương khi đã hết ngày nghỉ hằng năm…

Khoản tiền lương để trả cho người lao động vào những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương thì căn cứ vào tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương (theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

Như vây, người lao động nghỉ để kết hôn vẫn được hưởng nguyên lương trong 03 ngày và khoản tiền này do người sử dụng lao động chi trả dựa trên tiền lương theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra, ngày kết hôn của người lao động trùng với ngày nghỉ lễ, Tết thì người lao động không được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Vì khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019, ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp, mà không có quy định về việc ngày kết hôn trùng với ngày nghỉ lễ, Tết sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.

Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến của Luật LVN Group qua số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!.