Ngày nay Nhà nước khuyến khích hoạt động xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới nhằm tạo vị thế và giới thiệu cho thế giới về các sản phẩm gạo của Việt Nam. Tuy nhiên nghành nghề xuất khẩu gạo là ngành nghề có điều kiện. Vì vậy, nội dung trình bày này gửi tới các quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
LVN Group là đơn vị chuyên gửi tới trọn vẹn các quy định pháp luật trong thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiên kinh doanh xuất khẩu gạo. Mời bạn theo dõi chi tiết nội dung trình bày này.
1. Khái niệm giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
- Xuất khẩu: Theo Luật thương mại 2005, điều 28 khoản 1 thì Xuất khẩu là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh là văn bản do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ bảo quản và dịch vụ kiểm nghiệm sau khi đã đáp ứng được các điều kiện đối với từng cách thức kinh doanh theo hướng dẫn.
2. Xuất khẩu gạo có cần xin giấy phép?
- Việt Nam với nền văn minh lúa nước vì vậy việc xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp vô cùng phát triển. Trong đó phải kể đến thế mạnh xuất khẩu gạo tuy nhiên đây lại là ngành kinh doanh có điều kiện muốn xuất khẩu gạo phải có giấy phép theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
- Ngày 15/8/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo; áp dụng đối với thương nhân theo hướng dẫn của Luật thương mại; các đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do đơn vị có thẩm quyền ban hành theo hướng dẫn của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
- Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do đơn vị có thẩm quyền ban hành theo hướng dẫn của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh trên có thể thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo hướng dẫn của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
- Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp kinh doanh xuất khẩu gạo mà không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu gạo.
- Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên và được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông và có trách nhiệm báo cáo theo hướng dẫn.
- Lưu ý: Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho đơn vị Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo hướng dẫn của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo hướng dẫn.
5. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu gạo
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận:
- Đơn đề nghị đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP) (Bản chính).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư (Bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp).
- Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp doanh nghiệp thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của doanh nghiệp) (Bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Nộp hồ sơ:
- Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP.
- Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu gạo:
- Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện giống thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Lệ phí: Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo không phải nộp lệ phí.
6. Quy đinh pháp luật về bỏ, thu hồi giấp chứng nhận xuất khẩu gạo
- Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
- Thương nhân bị giải thể, phá sản theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo hướng dẫn trong quá trình kinh doanh.
- Thương nhân kê khai không đúng thực tiễn kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận.
- Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn.