Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Mỹ Tình, hiện tôi cả chồng đang dự định mở kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng. Đây là dự định mà cả 2 đều đã ấp ủ suốt ba năm qua bởi nhận thấy hiện nay đối tượng khách hàng là giới trẻ chơi loại hình trò chơi này rất nhiều. Tuy nhiên do mới dấn thân vào kinh doanh nên còn nhiều bỡ ngỡ, tôi đang băn khoăn không biết để được cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng cần thực hiện thủ tục thế nào. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng thế nào không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng thế nào?” và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 121/2021/NĐ-CP

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử theo Điều 21 Nghị định 121/2021/NĐ-CP gồm có:

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, trong đó có đăng ký kinh doanh ngành, nghề trò chơi điện tử có thưởng.

– Bản sao quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp và tài liệu chứng minh doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.

– Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch.

– Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh, trong đó có thuyết minh các nội dung cơ bản sau: cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước; khu vực bố trí thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát và thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

– Báo cáo tài chính năm liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng. Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán ngoại trừ thì yếu tố ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm d khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

– Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do đơn vị Công an có thẩm quyền cấp.

– Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.

– Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.

– Danh sách, lý lịch sơ lược trình độ và kinh nghiệm công tác, bản sao các văn bằng có chứng thực của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh.

Để được cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng cần đáp ứng những điều kiện nào?

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì khi thỏa mãn các điều kiện sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng:

– Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã đăng ký kinh doanh ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo hướng dẫn của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

– Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

– Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:

+ Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng 5 sao do đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo hướng dẫn của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn;

+ Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

+ Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

+ Có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng và năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi;

+ Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.

– Mỗi cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.

Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng thế nào?

Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng thế nào?

Theo Điều 22 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được thực hiện như sau:

– Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính theo một trong các cách thức sau:

+ Nộp trực tiếp đến Bộ Tài chính;

+ Thông qua đường bưu điện;

+ Thông qua cổng dịch vụ công của Bộ Tài chính.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính trọn vẹn, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định theo cách thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ 06 bộ hồ sơ chính thức, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.

– Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các đơn vị có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, đơn vị được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;

+ Sau khi nhận được trọn vẹn ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến; phối hợp Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra tại cơ sở lưu trú du lịch để xác định khu vực bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này; xác định số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh làm căn cứ xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

+ Sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo hướng dẫn của pháp luật trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.

– Nội dung thẩm định: Căn cứ theo hướng dẫn tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng thế nào?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về thành lập cty,… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Quy định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
  • Nghị định về kinh doanh trò chơi có thưởng có hiệu lực khi nào?
  • Thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh năm 2023 thế nào?

Giải đáp có liên quan

Thời hạn của Giấy phép kinh doanh trò chơi có thưởng là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định như sau:
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh (sau đây gọi tắt là thời hạn) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này.
Vì vậy, theo hướng dẫn trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 121/2021/NĐ-CP.

Trường hợp nào doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 121/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
– Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà không tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 121/2021/NĐ-CP, trừ các trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc do các nguyên nhân khách quan khác.
– Giải thể, phá sản theo hướng dẫn của pháp luật.
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Không đáp ứng trọn vẹn các điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của đơn vị kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định 121/2021/NĐ-CP.
– Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của đơn vị kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định 121/2021/NĐ-CP.
– Doanh nghiệp sau tổ chức lại theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 121/2021/NĐ-CP.
– Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính có văn bản thông báo doanh nghiệp vi phạm một trong các điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị định 121/2021/NĐ-CP này nhưng doanh nghiệp không khắc phục được.

Những đối tượng nào được tham gia chơi tại các điểm kinh doanh trò chơi có thưởng?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP về người chơi cụ thể như sau:
Người chơi là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 121/2021/NĐ-CP về đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh như sau:
– Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài cấp và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam.
– Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi và các quy định tại Nghị định này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com