Thủ tục cho thuê nhà ở chi tiết nhất 2023

Thuê nhà là một trong những nhu cầu hết sức phổ biến trong xã hội hiện nay khi giá nhà, giá đất đang không ngừng tăng cao. Lựa chọn thuê nhà là con đường kinh tế, hợp lý. Chính vì thế, việc nắm bắt và cập nhật các thông tin mới nhất về việc thuê nhà là điều cần thiết để tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có, nhưng tổn hại đáng tiếc trong tương lai. Bài viết duowuis đây, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc thông tin về Thủ tục cho thuê nhà ở chi tiết nhất 2023.

Thủ tục cho thuê nhà ở chi tiết nhất 2023

1. Cá nhân cho thuê nhà thì có phải đóng thuế môn bài không?

Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn lệ phí môn bài.Theo Thông tư 302/2016/TT-BTC thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì mức thu lệ phí môn bài xác định như sau:

– Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm;

– Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

– Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.

2. Chủ nhà tự ý tăng tiền nhà, người thuê được “bùng”

Khi chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà, nếu chủ nhà cải tạo nhà ở và muốn tăng tiền thuê nhà thì phải nhận được sự đồng ý của người thuê nhà. Giá thuê mới sẽ do các bên thoả thuận.

Ngược lại, nếu chủ nhà thuê tự ý tăng tiền nhà mà không báo trước, không nhận được sự đồng ý của người thuê thì theo Điều 132 Luật Nhà ở, người thuê có thể tự chấm dứt việc thuê nhà mà không cần sự đồng ý của người thuê.

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng, người thuê phải báo trước cho chủ nhà ít nhất 30 ngày, trừ khi có thỏa thuận khác.

3. Hợp đồng thuê nhà viết tay có giá trị không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 về Hợp đồng thuê tài sản như sau:

Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014:

“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời gian có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng là thời gian công chứng, chứng thực hợp đồng.

2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng là thời gian ký kết hợp đồng.

3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự.

4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”

Vì vậy, Pháp luật hiện nay quy định không bắt buộc hợp đồng cho thuê nhà ở phải công chứng chứng thực. Do đó, hợp đồng viết tay vẫn có giá trị pháp lý. Về nguyên tắc khi hai bên đã thỏa thuận với nhau về nội dung trong hợp đồng thì phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thỏa thuận được quy định trong hợp đồng đó.

4. Được cho người khác thuê lại

Điều 475 Bộ luật Dân sự quy định:

Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

Theo quy định, nếu các bên thoả thuận cho phép bên thuê nhà được cho thuê lại nhà mình đã thuê (có sự đồng ý của bên cho thuê) thì người thuê nhà hoàn toàn có thể cho người khác thuê lại.

Tuy nhiên, nếu không có sự đồng ý của chủ nhà mà người thuê tự ý cho thuê lại thì đây bị xem là hành vi vi phạm hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp này, chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thu hồi lại nhà thuê theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014.

5. Các câu hỏi liên quan thường gặp

5.1. Cá nhân cho thuê nhà có cần đăng ký kinh doanh?

Ở Việt Nam, hoạt động cho thuê nhà ở được coi là một cách thức kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì việc kinh doanh này lại không thuộc các trường hợp bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.

Với các hoạt động cho thuê nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp kinh doanh bất động sản không cần thiết phải thành lập doanh nghiệp. Nội dung này được quy định rõ tại Khoản 7, Điều 5, Nghị định 76/2015/NĐ-CP Luật Kinh doanh bất động sản.

5.2. Hợp đồng cho thuê nhà có cần công chứng không?

Theo khoản 2, điều 122 Luật nhà ở thì các trường hợp cho thuê nhà, cho ở nhờ, cho mượn hoặc uỷ quyền quản lý nhà ở không bắt buộc phải công chứng hợp đồng, trừ trường hợp hai bên phát sinh nhu cầu. Tức là giữa chủ nhà và khách thuê chỉ cần lập văn bản, hợp đồng thuê nhà có chữ ký tay chứ không cần thiết phải tiến hành chứng thực hoặc công chứng.

Vì vậy, hợp đồng cho thuê nhà giữa chủ nhà và khách thuê không bắt buộc thực hiện công chứng.

5.3. Người thuê nhà có quyền cho thuê lại nhà ở được không?

Theo Luật nhà ở, bên thuê nhà hoàn toàn có thể cho thuê lại nhà ở nếu như được bên cho thuê đồng ý và đạt được thoả thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh cho thuê lại nhà cần được đảm bảo thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về những ngành nghề không bị cấm. Trường hợp bên thuê nhà không thực hiện đúng theo thoả thuận trước đó, chủ nhà hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê và thu hồi lại căn nhà.

5.4. Chủ nhà khi nào được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê nhà?

Theo điều 132 Luật nhà ở 2014, trong thời hạn cho thuê nhà ở theo hợp đồng đã thoả thuận, bên cho thuê không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng và thu hồi nhà ở cho thuê, trừ các trường hợp dưới đây:

  • Nhà cho thuê thuộc sở hữu của Nhà nước, nhà ở xã hội không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện quy định của Luật nhà ở.

Tổng hợp các trường hợp chủ nhà có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với bên thuê nhà.

  • Khi bên thuê nhà không trả tiền thuê theo thoả thuận trong thời gian từ 03 tháng trở lên mà không có lý do thuyết phục.
  • Người thuê nhà sử dụng nhà cho thuê không đúng mục đích theo thoả thuận hợp đồng.
  • Bên thuê có hành động tự ý đục phá, cải tạo, cơ nới hoặc phá dỡ nhà ở đang thuê.
  • Bên thuê có hành vi cho mượn, chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở đang thuê khi không có sự đồng ý của chủ nhà.

Trên đây là nội dung Thủ tục cho thuê nhà ở chi tiết nhất 2023. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com