Bạn đang có mong muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất. Nhưng bạn không biết rõ hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất. Đừng lo. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các quy định pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất trong bài viết dưới đây.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
1. Đất rừng sản xuất là gì?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất là gì?
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất hiểu đơn giản như sau: Đây là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng từ cá nhân, tổ chức này cho cá nhân, tổ chức khác, trong đó bên chuyển nhượng sẽ được nhận một số tiền tương ứng với giá trị của quyền sử dụng đất từ bên nhận chuyển nhượng.
3. Điều kiện thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất là gì?
3.1. Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
-Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
3.2. Điều kiện về hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đói với đất rừng sản xuất là:
-Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
-Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3.3. Đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
“Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng không có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. Theo quy định của pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sổ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng” (Khoản 1 Điều 192, Luật Đất đai 2013).
3.4. Mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
Đối với người nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất cũng phải có mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có – thẩm quyền phê duyệt.
4. Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được công chứng, chứng thực;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản chấp thuận của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Các giấy tờ khác: Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu. Người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu sang tên đất cho người nhận chuyển nhượng đất. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với đơn vị nhà nước thì Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ làm thủ tục sang tên cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
5. Các câu hỏi về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
Rừng sản xuất có thuộc trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?
Theo Điều 191 Luật Đất đai trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm những gì?
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê khai để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Thuế thu nhập khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất là bao nhiêu?
- Theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng
Công ty Luật LVN Group có thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất không?
- Với nhiều năm kinh nghiệm và hỗ trợ thành công rất nhiều khách hàng, Luật LVN Group tự hào dịch vụ tư vấn liên quan vấn đề thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất là dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng,nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, chi phí.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất với các nội dung khái niệm, điều kiện, hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục pháp lý, chúng tôi tự tin có thể đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.