Quảng cáo trên báo nói, báo hình là hoạt động phổ biến để đưa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng hiện nay. LVN Group xin giới thiệu Thủ tục trọn vẹn xin phép quảng cáo trên báo nói, báo hình 2023.
1. Quảng cáo trên báo nói, báo hình là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.”
Điều 3 Luật Báo chí 2016 định nghĩa:
“Báo nói là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau”.
“Báo hình là loại hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau”.
Vì vậy, hiểu một cách đơn giản, quảng cáo trên báo nói, báo hình là việc nhà sản xuất, gửi tới, phân phối giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đến công chúng trên các phương tiện báo nói, báo hình.
Để thực hiện hoạt động trên, nhà sản xuất, gửi tới, phân phối sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải xin giấy phép quảng cáo.
2. Điều kiện quảng cáo trên báo nói, báo hình
Điều kiện quảng cáo được quy định tại Điều 20 Luật Quảng cáo 2012, cụ thể:
- Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật.
- Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
- Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo hướng dẫn của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;
- Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn của pháp luật về y tế;
- Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;
- Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của đơn vị có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;
- Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;
- Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo hướng dẫn của pháp luật;
- Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;
- Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;
- Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;
- Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
3. Xử phạt hành vi vi phạm hoạt động quảng cáo
3.1. Xử phạt vi phạm điều kiện quảng cáo
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy theo hướng dẫn khi quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 68, Điểm b Khoản 3 Điều 69, Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định 158/2013/NĐ-CP;
- Không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo hướng dẫn khi quảng cáo tài sản.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo
3.2. Xử phạt hành vi không xin phép quảng cáo
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo theo hướng dẫn
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo
3.3. Xử phạt vi phạm quảng cáo trên báo nói, báo hình
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên báo nói, báo hình mà không có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Quảng cáo sản phẩm bằng cách thức chạy chữ hoặc chuỗi hình ảnh chuyển động mà sản phẩm quảng cáo không đặt sát phía dưới màn hình hoặc vượt quá 10% chiều cao màn hình và gây ảnh hưởng tới các nội dung chính trong chương trình;
- Quảng cáo băng vệ sinh, bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ nữ và các loại sản phẩm hàng hóa tương tự trên đài phát thanh, đài truyền hình trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Quảng cáo vượt quá 10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
- Quảng cáo trong chương trình thời sự;
- Quảng cáo trong chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc;
- Quảng cáo quá hai lần trong mỗi chương trình phim truyện trên đài truyền hình;
- Quảng cáo quá bốn lần trong mỗi chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình;
- Quảng cáo một lần quá 5 phút trong chương trình phim truyện, chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình;
- Quảng cáo trên truyền hình trả tiền quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo mà không có giấy phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
4. Thủ tục trọn vẹn xin phép quảng cáo trên báo nói, báo hình 2020
4.1. Hồ sơ xin phép quảng cáo trên báo nói, báo hình
Đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo:
Cơ quan báo nói, báo hình có nhu cầu ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải có giấy phép của đơn vị quản lý nhà nước về báo chí.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
- Ý kiến của đơn vị chủ quản;
- Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động báo chí.
Đề nghị thay đổi nội dung giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo:
Cơ quan báo chí có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đến đơn vị quản lý nhà nước về báo chí.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép gồm:
- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép;
- Bản sao có chứng thực giấy phép đang có hiệu lực.
4.2. Trình tự thực hiện thủ tục
Cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo:
Bước 1: Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho đơn vị báo chí.
Trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Thời hạn thực hiện: 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí gửi bản sao giấy phép đã cấp cho đơn vị quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đơn vị báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.
Thời hạn thực hiện: 07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
Cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung nội dung kênh, chương trình chuyên quảng cáo:
Bước 1: Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét, cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho đơn vị báo chí.
Trường hợp không cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Thời hạn thực hiện: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép phải gửi bản sao giấy phép đã cấp cho đơn vị quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đơn vị báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.
Thời hạn thực hiện: 07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung.