Trong lĩnh vực y học cổ truyền , có một danh hiệu mà nhiều người mong muốn có được chính là lương y. Vậy điều kiện thế nào để được công nhận là lương y và thủ tục cần thực hiện thế nào. Bài viết dưới đây gửi tới thông tin về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận là lương y
1. Lương y là gì?
Lương y là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc hoặc không dùng thuốc được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y trung ương hoặc Hội đông y cấp tỉnh.
2. Đối tượng và điều kiện được cấp giấy chứng nhận lương y
Có 6 đối tượng thuộc diện được đề nghị cấp Giấy chứng nhận là lương y. Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận là lương y, người đề nghị phải đáp ứng trọn vẹn các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật. Trong đó thường có các điều kiện sau:
- Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có quy định cụ thể đối với từng đối tượng
- Về kinh nghiệm khám chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền
- Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của đơn vị có thẩm quyền
- …
Đối tượng 1: Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học phần nhưng chưa được kiểm tra sát hạch theo Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y, dược cổ truyền (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/1999/TT-BYT) trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng này như sau:
- Về hiểu biết lý luận y, dược học cổ truyền:
Có đủ các chứng chỉ học phần do cơ sở đào tạo y, dược, Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc các cơ sở Y học cổ truyền (Viện, bệnh viện Y học cổ truyền) phối hợp với trường trung cấp hay cao đẳng y tế, Hội Đông y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Hội Đông y tỉnh) tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa theo Thông tư số 13/1999/TT-BYT trước ngày 30 tháng 6 năm 2004. Các chứng chỉ học phần bao gồm:
- Lý luận cơ bản về Y học cổ truyền;
- Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nội khoa;
- Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngoại khoa;
- Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nhi khoa;
- Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh phụ khoa;
- Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngũ quan;
- Chứng chỉ điều trị bằng những phương pháp không dùng thuốc;
- Chứng chỉ dược liệu học;
- Chứng chỉ về bào chế;
- Chứng chỉ về các bài thuốc cổ phương.
- Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hợp pháp sau khi có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại Khoản 1 Điều này, được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.
- Về trình độ học vấn: Người sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ. Người sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương.
- Về kiểm tra sát hạch: Đạt kết quả kỳ kiểm tra sát hạch theo hướng dẫn.
- Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Đối tượng 2: Đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng này như sau:
- Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có bảng điểm và Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
- Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hợp pháp sau khi có Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu, được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.
- Về xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
- Về trình độ học vấn: Người sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ. Người sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương.
- Về kiểm tra sát hạch: Đạt kết quả kỳ kiểm tra sát hạch theo hướng dẫn.
Đối tượng 3: Đối tượng đã được Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng và cấp Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng này như sau:
- Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.
- Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hợp pháp sau khi có Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên, được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.
- Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
- Về trình độ học vấn: Người sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ. Người sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương.
- Về kiểm tra sát hạch: Đạt kết quả kỳ kiểm tra sát hạch theo hướng dẫn.
Đối tượng 4: Đối tượng đã được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế tỉnh) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân có phạm vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2007/TT-BYT) nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng này như sau:
- Về hiểu biết lý luận và kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền: Đã được Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân với phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bắt (xem) mạch, kê đơn, bốc (hốt) thuốc theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2007/TT-BYTnhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.
- Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Đối tượng 5: Đối tượng đặc cách đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng này như sau:
- Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có giấy xác nhận đã tham dự lớp bồi dưỡng về y học cổ truyền do viện, bệnh viện y học cổ truyền, Hội Đông y, Hội Châm cứu tỉnh trở lên, các trường chuyên ngành y, dược với tổng thời gian từ đủ 6 tháng trở lên trước khi Thông tư này có hiệu lực.
- Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền:
- Nếu người hành nghề công tác tại Trạm y tế xã thì phải được Trưởng Trạm y tế xã xác nhận bằng văn bản. Căn cứ để xác nhận dựa vào hợp đồng lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên, không có sai sót về chuyên môn và được người bệnh tín nhiệm.
- Nếu hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân thì ngoài việc được xác nhận của Trưởng trạm y tế xã, người hành nghề còn phải được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận.
- Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
- Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên tính đến ngày 26/11/2015.
Đối tượng 6: Đối tượng có đủ các chứng chỉ học phần như đối tượng 1 và đã đạt kết quả qua kỳ kiểm tra sát hạch cuối khóa chuẩn hóa lương y do Bộ Y tế tổ chức theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng này như sau:
- Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có đủ các chứng chỉ học phần quy định.
- Về kiểm tra sát hạch: Đã đạt kết quả qua kỳ kiểm tra sát hạch cuối khóa chuẩn hóa lương y do Bộ Y tế tổ chức theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/1999/TT-BYTnhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.
- Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận là lương y
1. Hồ sơ chung
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận là lương y theo mẫu.
- Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi cư trú (trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).
- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm chụp trên nền trắng (trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).
- 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.
2. Hồ sơ riêng:
Ngoài các hồ sơ trên, mỗi đối tượng cần có những hồ sơ dưới đây:
Đối tượng 1:
- Bản sao có chứng thực các chứng chỉ học phần theo hướng dẫn;
- Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu;
- Bản sao có chứng thực văn bằng về trình độ học vấn.
Đối tượng 2:
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu cùng bảng điểm do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp theo hướng dẫn;
- Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu;
- Bản sao có chứng thực văn bằng về trình độ học vấn.
Đối tượng 3:
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận có trình độ y sỹ cấp 2 do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp;
- Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu;
- Bản sao có chứng thực văn bằng về trình độ học vấn.
Đối tượng 4:
Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân với phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bắt (xem) mạch, kê đơn, bốc (hốt) thuốc theo hướng dẫn.
Đối tượng 5:
- Bản khai quá trình hành nghề có xác nhận bằng văn bản của Trưởng Trạm y tế xã. Mặt khác, nếu hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc phòng chẩn trị YHCT tư nhân thì bổ sung thêm xác nhận bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu.
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận tham dự các lớp bồi dưỡng về y học cổ truyền.
Đối tượng 6:
- Bản sao có chứng thực các chứng chỉ học phần;
- Bản sao có chứng thực bảng điểm kết quả kiểm tra cuối khóa do Hội đồng kiểm tra sát hạch của Bộ Y tế tổ chức theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT;
- Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận là lương y
Bước 1: Nộp hồ sơ
Đối tượng 2, đối tượng 3 gửi 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn về Bộ Y tế (Cục quản lý Y, Dược cổ truyền); các đối tượng còn lại gửi 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn về Sở Y tế tỉnh nơi cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu cần)
Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ gửi cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế (Cục quản lý Y, Dược cổ truyền) hoặc Sở Y tế tỉnh phải có thông báo cho người đã nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung;
Bước 3: Thẩm định hồ sơ và tiến hành công tác chuẩn bị sát hạch
Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổ thư ký của Hội đồng kiểm tra sát hạch phải tiến hành thẩm định hồ sơ để phân loại và lập danh sách như sau:
- Phân loại đối tượng cấp Giấy chứng nhận là lương y phải qua kiểm tra sát hạch: lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp không đủ điều kiện dự kiểm tra sát hạch để gửi đến Hội đồng kiểm tra sát hạch;
- Phân loại đối tượng cấp Giấy chứng nhận là lương y không phải qua kiểm tra sát hạch: lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y để gửi đến Hội đồng kiểm tra sát hạch.
Trong 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được danh sách của Tổ Thư ký, Hội đồng kiểm tra sát hạch phải họp để giải quyết:
- Đối với các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y: Hội đồng kiểm tra sát hạch gửi danh sách đến Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh để xin xác nhận ý kiến đồng ý theo hướng dẫn. Sau khi có ý kiến đồng ý của Trung ương Hội Đông y hoặc Hội Đông y tỉnh, Hội đồng kiểm tra sát hạch trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp Giấy chứng nhận là lương y.
- Đối với các trường hợp đủ điều kiện dự kiểm tra sát hạch: Hội đồng kiểm tra sát hạch lập kế hoạch tổ chức kiểm tra sát hạch.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y hoặc không đủ điều kiện dự kiểm tra sát hạch thì Hội đồng kiểm tra sát hạch phải có văn bản thông báo lý do cho đương sự;
Bước 4: Cấp giấy chứng nhận là lương y
Sau khi kiểm tra sát hạch 15 ngày, Hội đồng kiểm tra sát hạch lập danh sách các trường hợp đạt kết quả kiểm tra sát hạch và gửi danh sách đến Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh để xin xác nhận ý kiến đồng ý theo hướng dẫn, đồng thời thông báo kết quả kiểm tra sát hạch cho từng đối tượng. Sau khi có ý kiến đồng ý của Hội Đông y, Hội đồng kiểm tra sát hạch trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp Giấy chứng nhận là lương y.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến thủ tục xin cấp giấy chứng nhận là lương y. Để được cấp giấy chứng nhận, các cá nhân cần nghiên cứu kỹ các quy định có liên quan để việc thực hiện thủ tục được nhanh chóng và hiệu quả.
5. Các câu hỏi thường gặp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ gì?
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận là lương y
- 02 ảnh màu cỡ 4×6 cm chụp trên nền trắng (không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);
- 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận là lương y thế nào?
- Bước 1. Cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận là lương y gửi hồ sơ về Sở Y tế theo hướng dẫn.
- Bước 2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế phải có thông báo cho người đã nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung.
- Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổ thư ký của Hội đồng kiểm tra sát hạch phải tiến hành thẩm định hồ sơ để phân loại đối tượng cấp Giấy chứng nhận là lương y không phải qua kiểm tra sát hạch, lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp không đủ điều kiện dự kiểm tra sát hạch để gửi đến Hội đồng kiểm tra sát hạch.
- Bước 4. Hội đồng kiểm tra sát hạch họp (trong 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị của Tổ thư ký) gửi danh sách đến Hội Đông y Thành phố để xin xác nhận ý kiến đồng ý theo hướng dẫn. Sau khi có ý kiến đồng ý của Hội Đông y Thành phố, Hội đồng kiểm tra sát hạch trình Giám đốc Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận là lương y.
Cách thức thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận là lương y thế nào?
Nộp hồ sơ theo một trong các cách sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của Sở Y tế
- Nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến Sở Y tế (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ)
Thời hạn giải quyết và lệ phí xin cấp Giấy chứng nhận là lương y thế nào?
- 20 ngày kể từ khi nhận trọn vẹn hồ sơ hợp lệ.
- Lệ phí Phí thẩm định: 2.500.000đ