Căn cứ vào khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

Một là, về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Hai là, về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Ba là, giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.

Bốn là, về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Năm là, về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Sáu là, giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Như vậy, So với Bộ luật Lao động năm 2012 (Điều 201), thì Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung thêm các trường hợp sau đây không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải:

– Tranh chấp về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

* Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Với việc quy định mới như trên nhằm phù hợp với quy định pháp luật có liên quan cũng như giúp các bên nhanh chóng giải quyết tranh chấp lao động.

Lưu ý, căn cứ vào khoản 7 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

* Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Lao động năm 2019.

* Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Luật LVN Group phân tích bổ sung các thông tin pháp lý chi tiết và liên quan đến vấn đề này như sau:

 

1. Khái niệm về tranh chấp lao động

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Các loại tranh chấp lao động bao gồm:

– Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp,tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao dụng lao động.

Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

– Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác.

– Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động.

– Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

– Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lương tập thể.

– Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

 

2. Tranh chấp lao động cá nhân có bắt buộc hòa giải không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 188 Bộ Luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp động lao động.

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Như vậy, không phải tất cả mọi trường hợp tranh chấp lao động đều phải tiến hành hòa giải, nếu không phải thuộc các trường hợp nêu trên thì phải thực hiện thủ tục hòa giải trước khi tiến hành khởi kiện tại Tòa án.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động:

– Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

– Bộ Lao động – thương binh và xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.

– Khi có yêu cầu, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp loa động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.

 

3. Tranh chấp lao động tập thể có bắt buộc hòa giải không?

Tranh chấp lao động tập thể bao gồm tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về quyền.

– Căn cứ khoản 2 Điều 191 Luật Lao động 2019 có quy định tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:

+ Hòa giải viên lao động.

+ Hội đồng trọng tài lao động.

+ Tòa án nhân dân.

– Căn cứ vào khoản 2 Điều 195 Bộ luật lao động 2019 có quy định về tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.

Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm: 

– Hòa giải viên lao động.

– Hội đồng trọng tài lao động.

 

4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động như sau:

– Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

– Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích của xã hội, không trái pháp luật.

– Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

– Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

– Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

 

5. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 6 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 9 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực lao động theo quy định pháp luật Quý khách hàng vui lòng gọi ngay 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật lao động.