Đầu tư hiện nay đã là một vấn đề rất quen thuộc với đời sống hàng ngày của chúng ta. Bởi lẽ, thị trường kinh tế của nước ta đang ngày càng hội nhập với thị trường thế giới, thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước. Các dự án xây dựng được đầu tư với nguồn vốn lớn, đem đến nhiều lợi ích cho nước ta trong vài năm gần đây .Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định. Vậy thì dự án đầu tư là gì? Một số đặc điểm của dự án đầu tư. Lập dự án đầu tư để xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thế nào? Một số quy định của pháp luật hiện hành cụ thể về 1 dự án đầu tư? Khi nào phải lập dự án đầu tư? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây mà LVN Group chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.
khi nào phải lập dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư là gì?
Xét về mặt cách thức chúng ta có thể hiểu dự án đầu tư là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư chính là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế , xã hội trong một thời gian dài.
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
Theo Luật Đầu tư 2014 quy định: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.”
Vì vậy, trên nhiều khía cạnh thì dự án đầu tư được hiểu theo nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, chuyên gia sẽ tổng hợp khái niệm dự án đầu tư như sau:
Dự án đầu tư chính là tập hợp các thông tin, dữ liệu, hoạt động và một số yếu tố về tài chính, lao động…để thực hiện một kế hoạch đã được lập ra trước đó. Mục đích cuối cùng của hoạt động này chính là đưa những sáng kiến, ý tưởng trở thành sự thật, đúng với mục đích ban đầu đặt ra. Đồng thời, dự án đầu tư là cơ sở để đơn vị nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt cần thiết trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án.
2. Những công việc cần làm khi lập dự án đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư sẽ là bước sau cùng. Và để có một dự án đầu tư đạt chất lượng và hiệu quả nhất thì các nhà đầu tư sẽ phải tiến hành rất nhiều công việc khác nhau:
- Nghiên cứu và đánh giá chung về thị trường đầu tư;
- Xác định thời gian, lựa chọn thời gian đầu tư và quy mô đầu tư;
- Lựa chọn cách thức và các hạng mục đầu tư cho phù hợp;
- Thực hiện các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư cho hợp lý.
Sau khi thực hiện xong các công việc vừa nêu trên thì nhà đầu tư có thể tiến hành lập dự án đầu tư. Nó sẽ được biểu hiện ở hai văn kiện là:
Báo cáo tiền khả thi: Báo cáo tiền khả thi là một dạng báo cáo nhằm gửi tới thông tin một cách tổng quát về dự án. Qua đó các chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ về tình hình cũng như tính khả thi của dự án. Từ đó có thể lựa chọn phương án thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi sẽ là căn cứ để xây dựng nên báo cáo khả thi.
Báo cáo khả thi: là một tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, các đánh giá, đề xuất hoặc khuyến nghị chính thức về nội dung của dự án theo một phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn. Nó sẽ là căn cứ để các đơn vị có thẩm quyền thẩm tra và đưa quyết định đầu tư.
3. Nội dung của Báo cáo tiền khả thi
- Định hướng cho việc đầu tư, xác định những điều kiện thuận lợi và khó khăn
- Xem xét quy mô dự án và quyết định cách thức đầu tư
- Phân tích và đánh giá cụ thể khu vực và địa điểm đầu tư (dự kiến nhu cầu sử dụng đó, tái định cư, các vấn đề có thể làm ảnh hưởng môi trường, xã hội, nhân công.)
- Đưa ra được c phân tích, đánh giá sơ bộ về trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện gửi tới các loại vật tư, nguyên vật liệu, hạ tầng cơ sở ..
- Lựa chọn các phương án xây dựng phù hợp
- Xác định sơ bộ các vấn đề như tổng mức đầu tư, các phương án huy động và khả năng phục hồi vồn, khả năng trả nợ và thu lãi.
- Đánh giá được hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế – xã hội của dự án.
- Xác định các thành phần, cơ cấu của dự án: tổng hợp hay chia nhỏ thành hạng mục.
Nếu như Báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo hướng dẫn của pháp luật thì sau khi được phê duyệt thì các nhà đầu tư có thể bắt tay vào việc xây dựng bản báo cáo chi tiết, trọn vẹn theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả th- nó là Báo cáo khả thi.
Một là, Một dự án đầu tư khi xây dựng có thể là dự án ngắn hạn hay dài hạn. Và dù là thời gian thực hiện dài hay ngắn thì chúng đều hữu hạn. Căn cứ hơn:
– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Hai là, dự án đầu tư luôn có mục tiêu rõ ràng
Bất kể là dự án đầu tư bạn xây dựng thuộc lĩnh vực nào, thời gian thực hiện là bao lâu, chi phí ước tính thế nào,…thì cũng đều phải có mục đích rõ ràng và những mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu đầu tư cũng là một trong những nội dung cần thiết được thể hiện trong đề xuất dự án đầu tư nộp kèm với hồ sơ xin quyết định chủ trương đầu tư. Chính vì vậy, để được xét duyệt dự án, thì người việc chuẩn bị về kinh phí, đội ngũ nguồn nhân lực, chủ đầu tư phải đặt ra những mục tiêu cụ thể phù hợp với tiến trình thực hiện dự án.
dự án đầu tư có thời gian tồn tại hữu hạn
Ba là, dự án đầu tư có thể chuyển nhượng
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 45 Luật đầu tư 2014. Bao gồm:
– Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động;
– Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
– Tuân thủ các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo hướng dẫn khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
5. Phân loại dự án đầu tư
Thứ nhất, đối với dự án đầu tư theo nguồn vốn đầu tư
Một, dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công
- Vốn ngân sách nhà nước;
- Vốn trái phiếu chính phủ;
- Vốn công trái quốc gia;
- Vốn trái phiếu chính quyền địa phương;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
- Vốn từ nguồn thu để lại đầu tư nhưng chưa đưa vào ngân sách nhà nước;
- Vốn vay khác của ngân sách địa phương
Thứ hai, phân loại theo dự án đầu tư mức độ cần thiết và quy mô của dự án
Căn cứ theo phân loại này thì dự án đầu tư được phân thành 4 nhóm dự án:
- Dự án cần thiết quốc gia: Là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
+ Sử dụng vốn đầu tư công từ 10,000 tỷ đồng trở lên;
+ Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường;
+ Sự dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai cụ trở lên với quy mô tư 500 héc ta trở lên;
+ Di dân tái định cư từ 20,000 người trở lên ở miền núi, từ 50,000 trở lên ở các vùng miền khác;
+ Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặt biệt cần được quốc hội quyết định
- Dự án nhóm A;
- Dự án nhóm B;
- Dự án nhóm C
- Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
Thứ ba, phân loại dự án đầu tư tính chất đầu tư
Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án
Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: là dự án đầu tư như dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị máy móc và dự án khác.
Thứ tư, phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư
Dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải: Là dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ hoặc đường thủy, các hoạt động đầu tư duy tư bảo dưỡng phát triển hệ thống giao thông;
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp
- Dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp;
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng;
Thứ năm, dự án đầu tư theo vùng lãnh thổ
- Theo tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An,..
- Theo vùng lãnh thổ: vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Đồng Bằng Sông Cứu Long, Vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Nam Trung Bộ, vùng Đông Nam Bộ.
Thứ sáu, dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác
- Vốn vay thương mại;
- Vốn liên doanh liên kết;
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Vốn huy động trên các thị trường tài chính
- Vốn tư nhân
6. Trường hợp Dự án đầu tư phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, cụ thể: Dự án có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; Dự án có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; Dự án có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về câu hỏi khi nào phải lập dự án đầu tư . Nếu có những câu hỏi hay câu hỏi liên quan đến các vấn đề pháp lý hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.