>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động, BHXH, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Truy thu được hiểu là hoạt động bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của các cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ. Trong đó, các nghĩa vụ thường được triển khai bằng nộp các khoản phí theo quy định. Truy thu bảo hiểm xã hội cũng xác định nghĩa vụ hoàn thành đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với quyền lợi và quy định pháp luật. Các trường hợp truy thu cũng được pháp luật quy định cụ thể. Từ đó mà cơ quan bảo hiểm xã hội có căn cứ tiến hành truy thu.

Truy lĩnh tiền bảo hiểm xã hội được quy định theo mục 1 công văn 538/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện, điều chỉnh tiền lương, tiền công  và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo thông tư 03/2015/TT-BLĐTBXH thì đối tượng được áp dụng là :

“Đối tượng thuộc diện áp dụng điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH để làm căn cứ tính hưởng các chế độ BHXH, gồm: Người lao động đang đóng BHXH bắt buộc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (kể cả người tự đóng tiếp BHXH theo quy định); người tham gia BHXH bắt buộc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH (kể cả người lao động chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng). Những đối tượng nêu trên đã có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015.”

 

1. Quy định chung về bảo hiểm xã hội

– Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Sổ bảo hiểm xã hội là gì?

Sổ bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.

 

2. Phân loại bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

– Các chế độ bảo hiểm xã hội

Theo điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau, Thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí, tử tuất

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tửu tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; tử tuất

 

3. Truy thu bảo hiểm xã hội là gì?

Theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… thì nội dung về khái niệm truy thu bảo hiểm xã hội là gì được quy định như sau:

“Truy thu bảo hiểm xã hội là việc cơ quan bảo hiểm xã hội thu khoản tiền phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN.”

Phân tích quy định:

Quy định trên đã nêu ra khái niệm về truy thu bảo hiểm xã hội. Qua đó cũng xác định các trường hợp tiến hành truy thu có căn cứ quy định pháp luật.

Như vậy, hiểu một cách đơn giản các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội là những trường hợp phải đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đóng hoặc đóng không đủ số tiền, số người phải đóng. Các khoản tiền phải đóng xác định nghĩa vụ tương ứng cho người tham gia, người đóng bảo hiểm xã hội. Họ được nhận các quyền và lợi ích do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Do đó, cũng phải đồng thời thực hiện các nghĩa vụ đóng chi phí tương ứng theo quy định.

Tổng số tiền truy thu bằng tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền lãi. Tức là xác định các giá trị nghĩa vụ còn lại cần thực hiện trên thực tế. bên cạnh đó, do các nghĩa vụ này không đảm bảo thực hiện đúng thời gian cho phép, nên phải nộp thêm tiền lãi tương ứng.

Đưa ra khái niệm:

Truy thu bảo hiểm xã hội là công việc thực hiện bởi cơ quan bảo hiểm thực hiện, lãi tương ứng đối với các nghĩa vụ đó. Trong đó, tiến hành tính toán nghĩa vụ chưa thực hiện, lãi tương ứng đối với các nghĩa vụ đó. Tiến hành các thủ tục truy thu bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

4. Trường hợp bị truy thu Bảo hiểm xã hội

Theo quy định Tại khoản 1 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH và sửa đổi bổ sung theo Khoản 2 Điều 1 Quyết định 888/QĐ-BHXH sửa đổi quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế kèm theo quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 quy định về các trường hợp truy thu.

Các quy định này giúp ta xác định được hiệu quả, căn cứ tiến hành truy thu của cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan này có quyền lợi cũng như để đảm bảo hiệu quả công tác xác định bảo hiểm cho người tham gia.

Cụ thể các trường hợp truy thu và nội dung tương ứng được xác định như sau:

 

4.1 Truy thu do trốn đóng bảo hiểm xã hội:

Trốn đóng được hiểu là trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ bảo hiểm khi đến hạn. Do đó, người tham gia bảo hiểm không thực hiện tốt các nghĩa vụ để nhận được quyền lợi chi trả tương ứng từ BHXH. Nội dung trốn đóng được xác định cụ thể bằng các hành vi sau đây:

+ Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định.

+ Chiếm dụng tiền đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi là trốn đóng).,

Các hành vi này đều mang đến hệ quả là không đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội. Việc kiểm tra, kết luận do cơ quan bảo hiểm xã hội kết luận thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận.

Theo đó, từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên sô tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng. Để xác định các nghĩa vụ tương ứng như sau:

+ Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;

+ Đối với thời gian đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đống.

Qua đó có thể xác định được giá trị thực tế của nghĩa vụ phải thực hiện tính đến thời điểm truy thu bảo hiểm xã hội.

 

4.2 Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động về nước truy đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động chưa đóng:

Tiến hành đối với người lao động với phần nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cần thực hiện ở nước ngoài.

Trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động về nước mới thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội số tiền truy thu bảo hiểm xã hội được tính bao gồm:

+ Số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

+ Tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

Do đó người lao động cần nắm được các quy định pháp luật để thực hiện tốt các nghĩa vụ bảo hiểm xã hội.

 

4.3 Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Vì tiền lương đã được điều chỉnh lên các giá trị bảo hiểm xã hội cũng phải phản ánh tương ứng. Việc truy thu để đảm bảo giá trị nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định, phù hợp với cách tính từ tiền lương thực tế của người lao động.

Trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền ký quyết định hoặc hợp đồng lao động (phụ lục hợp đồng lao động) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động mới thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì số tiền truy thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính bao gồm:

+ Số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.

+ Tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

Qua các nghĩa vụ đã thực hiện, giá trị nghĩa vụ phải thực hiện để tính toán các nghĩa vụ còn chưa thực hiện của người lao động.

 

4.4 Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền

Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ được thực hiện truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với những trường hợp theo pháp luật quy định. Ngoài ra, trong các trường hợp khác nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc truy thu có thể được tiến hành. Miễn là đảm bảo các quyền lợi, nghĩa vụ tương ứng của người lao động theo quy định của pháp luật.

 

5. Điều kiện truy thu bảo hiểm xã hội

Khoản 2 Điều 38 Quyết định số 595 quy định điều kiện truy thu bảo hiểm xã hội như sau:

“2. Điều kiện truy thu

2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội thanh tra buộc truy thu.

2.2 Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.

2.3 Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.

Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian dưới 06 tháng kèm theo Mẫu D04h-TS hoặc kết luận kiểm tra, từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan thanh tra hoặc quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.”

Phân tích quy định:

Như vậy, kết hợp các quy định trên, điều kiện các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội là các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội và có đủ điều kiện để truy thu bảo hiểm xã hội thì mới có thể tiến hành thủ tục truy thu bảo hiểm xã hội.

Để có thể tiến hành truy thu bảo hiểm xã hội, phải đảm bảo tiến hành đúng các trình tự, thủ tục trên. trong đó, các cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thanh tra để phát hiện các trường hợp chưa thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Từ đó có cơ sở đề nghị phối hợp, thực hiện truy thu bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền.

 

6. Tiền lương làm căn cứ truy thu:

Tiền lương làm căn cứ truy thu được phản ánh trong cách tính giá trị nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ bảo hiểm xã hội của người lao động.

Tiền lương là thu nhập nhận được của người lao động trong hoạt động nghề nghiệp. Đây cũng là căn cứ xác định giá trị của các nghĩa vụ bảo hiểm xã hội mà người lao động tham gia.

Tỷ lệ truy thu:

Tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp từng thời kỳ do nhà nước quy định. Do đó, tỷ lệ này ảnh hường đến giá trị thực tế, tác động từ tiền lương thực tế của người lao động. Cùng một tỷ lệ quy định, tuy nhiên với mức lương cao cũng đồng nghĩa với tỷ lệ truy thu bảo hiểm xã hội cũng cao.

ĐỐi với trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: tiến hành hoạt động truy thu không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Khi đó, người lao động phải đảm bảo chấp hành, thực hiện các nghĩa vụ truy thu của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Thực hiện việc truy thu không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Khi đó, căn cứ vào tiền lương thực tế sau điều chỉnh để xác định chênh lệch trong cách tính nghĩa vụ bảo hiểm xã hội. Qua đó cơ quan bảo hiểm xã hội có thể tính toán được phần nghĩa vụ tương ứng cần truy thu.

Trên đây là toàn bộ nội dung mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!