Tư vấn luật tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ Luật hình sự

Điều 134, Bộ Luật hình sự năm 2015 quy định về xử phạt với tội Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Vậy, tội cố ý gây thương tích là gì, đặc điểm thế nào, nội dung trình bày dưới đây sẽ trả lời cho các bạn!

1. Thế nào là tội cố ý gây thương tích

Theo quy định của pháp luật hiện hành. Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây hại đến sức khỏe người khác, được xác định bằng thương tích cụ thể. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người được quy định trong Hiến pháp năm 2013.

Thông thường. hành vi cố ý gây thương tích bị coi là tội phạm khi mức độ thương tật của người bị hại từ 11% trở lên hoặc đánh người gây thương tích dưới 11% nhưng thuộc vào các trường hợp đặc biệt căn cứ theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới thông tin tới quý bạn đọc những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội chiếm đoạt tài sản trái phép

2. Các trường hợp tội cố ý gây thương tích theo hướng dẫn của Bộ Luật hình sự

2.1 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong điều kiện sức khỏe bình thường

Hành vi này được quy định tại Điều 134, Bộ luật hình sự năm 2015, Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng với người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  •       Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  •       Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  •       Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  •       Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  •       Có tổ chức;
  •       Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  •       Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  •       Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  •       Có tính chất côn đồ;
  •       Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

– Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định:

  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  •       Phạm tội 02 lần trở lên;
  •       Tái phạm nguy hiểm;
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. (Trường hợp phạt từ 06 tháng đến 03 năm)

– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định:

  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạt từ 06 tháng đến 03 năm
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạt từ 06 tháng đến 03 năm

– Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định:

  •       Làm chết người;
  •       Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định:

  •       Làm chết 02 người trở lên;
  •       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại mức hình phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

– Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Tội vu khống không chỉ làm ảnh hưởng trầm trọng đến cuộc sống của người khác mà còn là một hành vi hết sức trái lương tâm. Vậy bạn đã biết Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền, mời Quý bạn đọci theo dõi bài dưới đây.

2.2 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Điều 135, Bộ Luật hình sự quy định như sau:

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  3. a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
  4. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.

Vì vậy, cấu thành của hành vi này được hiểu như sau:

– Mặt khách thể: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe của con người.

– Mặt khách quan: Hành vi của một người không tự kiềm chế được mình trước hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với chính mình hoặc đối với người thân thích của mình nên đã cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân.

– Mặt chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có trọn vẹn năng lực trách nhiệm hình sự.

– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, đang bị kích động mạnh, khó có thể làm chủ nhưng người phạm tội không mất đi hoàn toàn ý thức và họ vẫn thực hiện hành vi với mong muốn nạn nhân phải chịu tổn thương về cơ thể, sức khỏe.

Bài viết dưới đây công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới cho bạn một số thông tin về tội cưỡng đoạt tài sản để phần nào tháo gỡ vướng mắc cho quý bạn đọc

2.3 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Điều 136, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
  3. a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  4. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  5. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Vì vậy, cấu thành của hành vi này được hiểu như sau:

– Mặt khách thể: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe của con người, quyền phòng vệ chính đáng, quyền bắt giữ người phạm tội của con người.

– Mặt khách quan: Dùng vũ lực và gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của người bị hại theo tỷ lệ thương tật cơ thể nêu trên

– Mặt chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có trọn vẹn năng lực trách nhiệm hình sự.

– Mặt chủ quan: Do lỗi vô ý, có thể là lỗi vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả hoặc lỗi cố ý gián tiếp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật LVN Group về tội cố ý gây thương tích. Khi có nhu cầu, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận dịch vụ tốt nhất qua:

–     Tư vấn pháp lý: 1900.0191

–     Zalo: 1900.0191

–     Mail: info@lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com