1. Sĩ quan quân đội là gì?

Căn cứ tại Điều 1 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 2008 (Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2014) quy định: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hay gọi chung là sĩ quan chính là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Sĩ quan chính là lực lượng nòng cốt và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. 

Thông thường, sĩ quan quân đội thường thực hiện những chức vụ như: chỉ huy, quản lý, lãnh đạo các nhiệm vụ trực tiếp: Lái máy bay, lái tàu ngầm, làm điện báo,… đảm bảo luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành các nhiệm vụ được giao của Quân đội nhân dân Việt Nam.

 

2. Tuổi nghỉ hưu là gì?

Tuổi nghỉ hưu hay còn gọi là tuổi hưu trí – là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật. Nghỉ hưu chính là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già. Độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau. 

Theo quy định thì những đối tượng sẽ được áp dụng hưởng lương hưu như Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bao hiểm xã hội bắt buộc:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng kể cả là hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Và cả cán bộ, công chức và viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. 

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

– Hay người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

 

3. Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất 

Bắt đầu từ ngày 01/01/2021 thì  Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ về độ tuổi nghỉ hưu đã quy định Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động năm vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữa vào năm 2035.  Trong trường hợp chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định về bảo hiểm xã hội, quân đội không có nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được; nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

  • Sĩ quan quân đội đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định bảo hiểm xã hội

Trường hợp 1: Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường:

NAM NỮ
Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi được nghỉ hưu Năm sinh
2022 55 tuổi 06 tháng Từ tháng 10/1966 đến tháng 06/1967
2023 55 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968
2024 56 tuổi Từ tháng 04/1968 đến tháng 12/1968
2025 56 tuổi 03 tháng Từ tháng 1/1969 đến tháng 9/1969
2026 56 tuổi 6 tháng Từ tháng 10/1969 đến tháng 06/1970
2027 56 tuổi 9 tháng Từ tháng 7/1970 đến tháng 03/1971
2028 57 tuổi Từ tháng 4/1971 trở đi
     

 

Năm đủ tuổi nghỉ hưu Tuổi được nghỉ hưu Năm sinh
2022 50 tuổi 08 tháng Từ tháng 09/1971 đến tháng 04/1972
2023 51 tuổi Từ tháng 05/1972 đến tháng 12/1972
2024 51 tuổi 4 tháng Từ tháng 1/1973 đến tháng 08/1973
2025 51 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1973 đến tháng 05/1974
2026 52 tuổi Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974
2027 52 tuổi 4 tháng Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975
2028 52 tuổi 8 tháng Từ tháng 09/1975 đến tháng 4/1976
2029 53 tuổi Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976
2030 53 tuổi 8 tháng Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978
2032 54 tuổi Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978
2033 54 tuổi Từ tháng 1/1979 đến tháng 8/1979
2034 54 tuổi 08 tháng Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980
2035 55 tuổi Từ tháng 5/1980 trở đi
     

Trường hợp 2: Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và bị nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ thì sĩ quan quân đội sẽ được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về độ tuổi

Trường hợp 3: Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định khi:

– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Trường hợp 4: Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu đúng theo quy định:

– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

– Và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Trường hợp 5: Được nghỉ hưu và không xem xét độ tuổi khi: 

– Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

– Và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

  • Sĩ quan quân đội không đủ điều kiện về hưu, và được về hưu không xem xét quy định về độ tuổi

– Thứ nhất, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được;

– Thứ hai, sĩ quan quân đội muốn nghỉ hưu khi có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nam và có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nữ.

 

4. Tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp

Đồng thời, pháp luật cũng quy định về tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu với điều kiện về tuổi trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.

– Trường hợp 2: Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu không xem xét điều kiện về tuổi khi:

+ Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

+ Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 3: Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu khi: Quân nhân có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Trường hợp 4: Khi quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động lên đến 61% thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu.

Trường hợp 5: Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố độ tuổi khi quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp 6: Quân nhân chuyên nghiệp khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu:

+ Cấp úy quân nhân chuyên nghiệp thì năm là 52 tuổi, còn nữ cũng 52 tuổi;

+ Thiếu tá, trung tá quân nhân chuyên nghiệp thì năm là 54 tuổi và nữ cũng là 54 tuổi;

+ Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp sẽ là năm 56 tuổi và nữ là 55 tuổi.

Trường hợp 7: Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng được về hưu không xem xét điều kiện về tuổi.

Trường hợp 8: Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và trong đó có 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.

Trên đây là bài viết liên quan đến Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất của Luật LVN Group gửi tới bạn đọc mang tính chất tham khảo. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề pháp lý thì vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn miễn phí trực tuyến theo số hotline: 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý dày kinh nghiệm hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khác hàng. Xin trân trọng cảm ơn!