để Quý khách hàng nắm bắt có cái nhìn tổng thể để quyết định xem loại hình nào mới phù hợp với tiêu chí mình đặt ra. Các mô hình kinh doanh đề cập trong bài viết gồm có: Hộ kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần và công ty hợp danh.
1. Hộ kinh doanh
Đây là tên gọi của một hình thức kinh doanh đơn giản, do một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình đăng ký thành lập. Hộ kinh doanh không được coi là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
1.1. Ưu điểm của hộ kinh doanh:
– Hồ sơ thành lập và thủ tục thành lập hộ kinh doanh đơn giản hơn so với thành lập doanh nghiệp.
– Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế đơn giản hơn. Hộ kinh doanh có thể đóng thuế khoán hằng năm, không phải thực hiện khai thuế hàng tháng như doanh nghiệp.
– Chế độ chứng từ, sổ sách, kế toán đơn giản;
– Hiện nay theo quy định mới tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm. Theo đó, hộ kinh doanh phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và thông báo với Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
1.3. Nhược điểm của hộ kinh doanh:
– Chủ thể thành lập hộ kinh doanh thu hẹp lại chỉ bao gồm: Cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình (Không còn “nhóm các cá nhân” như trong luật cũ nữa).
– Bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp hoặc trở thành thành viên của doanh nghiệp: Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh khác
– Các thành viên trong hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn – chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình cho mọi khoản nợ, nghĩa vụ của hộ kinh doanh;
– Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân;
– Không được tự đặt in hoá đơn, nếu muốn sử dụng liên hệ mua với cơ quan thuế, số lượng hoá đơn sử dụng cũng bị hạn chế;
2. Doanh nghiệp tư nhân
Đây là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2.1 Ưu điểm khi thành lập doanh nghiệp tư nhân:
+ Thủ tục thành lập công ty đơn giản.
+ Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tự do sử dụng lợi nhuận sau thuế.
+ Chủ doanh nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh nên có thể dễ dàng hơn trong việc lấy lòng tin từ khách hàng và đối tác.
2.2 Nhược điểm:
– Chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật dù đang cho thuê doanh nghiệp hoặc thuê người làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
– Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng cả tài sản của mình nên dù doanh nghiệp phá sản thì chủ doanh nghiệp vẫn phải trả các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình. => điều này cũng hạn chế quyền thành lập, gia nhập doanh nghiệp khác của chính chủ doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp tư nhân đó. Cụ thể, khoản 3, khoản 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào => hạn chế khả năng huy động vốn.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hiện nay, loại hình doanh nghiệp này vẫn là sự lựa chọn tối ưu nhất đối với những doanh nghiệp mới thành lập. Trong loại hình lại chia ra làm 2 loại dựa theo số lượng người chủ sở hữu là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên
3.1 Công ty TNHH một thành viên:
Ưu điểm của loại hình công ty TNHH một thành viên:
– Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
– Có tư cách pháp nhân.
– Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh).
– Trong suốt thời gian hoạt động không được giảm vốn điều lệ.
Nhược điểm:
– Khó khăn trong việc huy động vốn. Công ty TNHH một thành viên khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của thành viên mới thì phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
– Công ty TNHH nói chung không được phát hành cổ phiếu.
3.2 Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Ưu điểm khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
– Doanh nghiệp có nhiều thành viên nhưng làm chủ sở hữu không được quá 50 thành viên theo quy định của pháp luật, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
– Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp quy định khá chặt chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty.
– Có tư cách pháp nhân kể từ khi nhận giấy đăng kí kinh doanh.
– Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền phát hành trái phiếu theo quy định pháp luật.
Nhược điểm:
– Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
– Đối với một số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm theo phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên khiến cho nhiều đối tác và khách hàng không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra mà họ phải chịu.
4. Công ty Cổ Phần
Loại hình công ty này thường được lựa chọn khi có nhiều người góp vốn. Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ đông là người sở hữu cổ phần trong công ty. Khác với loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là 3 và không hạn chế số lương tối đa
4.1. Ưu điểm của loại hình công ty cổ phần
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, do đó việc huy động vốn trở lên dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các doanh nghiệp khác.
4.2. Nhược điểm:
– Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn.
– Việc thành lập công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc bởi pháp luật về chế độ tài chính, kế toán.
– Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù là về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông.
5. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh thường ít khi được lựa chọn làm loại hình để thành lập công ty. Công ty phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài ra các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
5.1. Ưu điểm khi thành lập công ty hợp danh
+ Các thành viên góp vốn vào công ty hầu hết đều có quen biết và tin tưởng lẫn nhau cùng góp vốn làm kinh doanh. Do đó việc quản lý dễ dàng hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
+ Các thành viên dễ kết hợp với nhau khi làm việc nhóm hơn, tạo hiệu quả cao hơn trong công việc.
+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Do các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm vô hạn nên dễ thuyết phục đối tác và khách hàng hơn khi kinh doanh.
5.2. Nhược điểm
– Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên đối với các thành viên hợp danh của công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh. Điều này cũng hạn chế quyền thành lập và gia nhập các doanh nghiệp khác của các thành viên hợp danh. Cụ thể Điều 180 Luật Doanh nghiệp quy định như sau:
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
– Công ty không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn => khả năng huy động vốn chỉ có thể từ các thành viên.
Nhận xét chung:
Từ các nội dung trên, chúng tôi đưa ra kết luận như sau:
Thứ nhất, trong trường hợp quý khách hàng ít vốn, hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ, lẻ, không muốn ràng buộc nhiều về các thủ tục thuế, kê khai thuế, không yêu cầu nhiều về phát hành hoá đơn, sử dụng hoá đơn, quý khách hàng có thể lựa chọn hình thức hộ kinh doanh để bắt đầu kinh doanh. Vì hiện nay, theo quy định mới từ luật doanh nghiệp 2020 đến nghị định 01/2021/NĐ-CP, hình thức hộ kinh doanh này đã có nhiều quy định thay đổi mà hầu hết đều là những quy định có lợi như: Không giới hạn lao động trong hộ kinh doanh, được kinh doanh tại nhiều địa điểm,… chỉ trừ tư cách pháp nhân là không có, cộng với việc sử dụng hoá đơn bị hạn chế thì hộ kinh doanh là lựa chọn khá lý tưởng cho những ai muốn bắt đầu kinh doanh với hình thức đơn giản.
Thứ hai, trong các loại hình doanh nghiệp, chế độ hoá đơn, chứng từ tất nhiên là vượt trội hơn so với hộ kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đặt in nhiều hoá đơn để sử dụng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên việc quản lý, kê khai sử dụng hoá đơn sẽ chặt chẽ hơn và phức tạp hơn, Kê khai thuế cũng nghiêm ngặt hơn so với hộ kinh doanh. Nhưng nhìn chung, uy tín của các loại hình doanh nghiệp trên thị trường gần như cao hơn so với hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần thường là hai loại hình được nhiều người lựa chọn bởi tính ưu điểm trong việc phân chia trách nhiệm của thành viên. Tuy nhiên, cũng phải xem xét tới nhu cầu, số lượng thành viên và khả năng góp vốn đề cân nhắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất.
Trong quá trình tham khảo, nếu có vấn đề vướng mắc, quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn 1900.0191 để được hướng dẫn, tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc.
Trân trọng!