>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.0191 

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

 

1. Điều kiện để kết hôn theo quy định của pháp luật.

– Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Để có thể kết hôn thì nam và nữ phải có đủ các điều kiện kết hôn kèm theo đó phải đăng ký kết hôn thì việc kết hôn mới được thừa nhận và pháp luật mới công nhận quan hệ vợ chồng của đôi nam và nữ đó.

– Theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các điều kiện để kết hôn, cụ thể là:

+ Thứ nhất, đáp ứng yêu cầu về độ tuổi: Trong đó quy định nam từ đủ 20 tuổi trở lên và đối với nữ thì từ đủ 18 tuổi trở lên.

+ Thứ hai, về sự tự nguyện thì việc kết hôn phải do hai bên nam và nữ hoàn toàn tự nguyên quyết định. Việc bất kỳ ai có hành vi cưỡng ép, cản trở việc kết hôn theo quy định của pháp luật đều là hành vi vi phạm các điều cấm theo quy định của luật hôn nhân và gia đình và tùy theo từng mức độ nghiêm trọng của hành vi đó mà sẽ có chế tài xử lý tương ứng.

+ Thứ ba, về năng lực hành vi thì hai bên nam và nữ đều phải là người không bị mất năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân có thể tự mình quyết định trong việc thực hiện các giao dịch dân sự. Thông thường theo quy định của pháp luật thì đến một độ tuổi nào đó thì các chủ thể sẽ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên cũng có trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc quy định nam và nữ muốn kết hôn thì cả hai phải không bị mất năng lực hành vi dân sự là hoàn toàn hợp lý vì theo quy định việc đi đăng ký kết hôn sẽ do hai bên nam và nữ tự nguyện đi đăng ký nên nếu một trong hai bên mất năng lực hành vi dân sự thì không thể thực hiện hoạt động này.

+ Thứ tư, việc kết hôn giữa nam và nữ phải không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể các trường hợp cấm kết hôn đó là:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.

– Tảo hôn; cưỡng ép hoặc lừa dối hoặc cản trở việc kết hôn.

– Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng. Thực ra quy định việc cấm kết hôn này là thực hiện theo nguyên tắc của luật hôn nhân và gia đình trong đó có quy định về chế độ hôn nhân một vợ một chồng nên việc đang có vợ hoặc chồng thì không thể kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với một người khác kể cả người đó chưa có vợ hoặc chồng.

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng trực hệ, trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, mẹ vợ với con rể, cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng, cha dượng với con riêng của vợ. 

Cũng cần phải lưu ý thì hiện nay nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

– Ngoài điều kiện để kết hôn như đã trao đổi ở trên thì hai bên nam và nữ muốn xác lập quan hệ vợ chồng thì phải đi đăng ký kết hôn cụ thể theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

+ Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch. Thông thường đối với nam và nữ là công dân Việt Nam thì thực hiện việc đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hoặc thị trấn tại nơi thường trú của một trong hai bên nam và nữ. Như đã nêu ở trên thì việc kết hôn mà không được đăng ký theo quy định thì sẽ không có giá trị pháp lý.

+ Trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

 

2. Anh em họ được cưới nhau khi nào?

– Theo Wikipedia thì anh em họ là từ ngữ để chỉ mối quan hệ họ hàng và muốn đề cập đến những người thân thích vời người đó trong gia đình, gia tộc hoặc có tổ tiên chung. Nói một cách khác thì anh em họ tức là người con của cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột đối với đối tượng đang được đề cập. 

– Mà theo quy định tại khoản 18 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Mà theo điểm d khoản 2 Điều 5 cũng trong quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là hành vi bị cấm. 

– Mặt khác theo quy định của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thì tại điểm c.3 mục 1 có quy định về những người có họ trong phạm vi 3 đời là những người có cùng một gốc sinh ra trong đó cha mẹ là đời thứ nhất, anh em cùng cha cùng mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha là đời thứ hai, anh chị em con chú con bác con cô con cậu con dì là đời thứ ba.

– Như vậy căn cứ vào các quy định trên có thể thấy anh em họ có thứ bậc thấp hơn một bậc so với anh em ruột nhưng vẫn nằm trong mối quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời nên trong trường hợp anh em họ thì không thể kết hôn được với nhau vì vi phạm quy định cấm trong luật hôn nhân và gia đình. 

* Trả lời câu hỏi của bạn thì bà cóc của bạn và bà cóc của bạn gái bạn là hai chị em ruột và được xác định là đời thứ nhất. Do đó bạn hoàn toàn có thể tính phạm vi ba đời của mình và bạn gái của bạn. Nếu bạn và bạn gái không nằm trong những người có họ trong phạm vi ba đời thì hai bạn vẫn có thể kết hôn bình thường miễn đáp ứng các điều kiện và đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.0191 để được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!