>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự,  gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Quy định về chuyển giao tài liệu, giấy tờ và cơ quan đăng ký hộ tịch

1.1. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ

Việc bảo đảm hiệu lực của bán án, quyết định của Toà án được thực hiện như sau:

– Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên qaun phải nghiêm chỉnh chấp hành.

– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

– Toà án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Toà án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án có trách nhiệm trả lời cho Toà án.

Điều 22 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án, theo đó:

– Toà án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án theo quy định của Bộ luật này.

– Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án khi có yêu cầu của Toà án và phải thông báo kết quat việc chuyển giao đó cho Toà án.

 

1.2. Cơ quan đăng ký hộ tịch và nội dung đăng ký hộ tịch

Tại khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Cơ quan đăng ký hộ tịch như sau:

Cơ quan đăng ký hộ tịch là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký hộ tịch, thì Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các thông tin sau:

– Thay đổi quốc tịch;

– Xác định cha, mẹ, con;

– Xác định lại giới tính;

– Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;

– Ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;

– Công nhân giám hộ;

– Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.  Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn thi hành bản án ly hôn tại tòa?

 

2. Trách nhiệm thông báo và gửi trích lục bản án ly hôn có Uỷ ban nhân dân

Điều 57, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật.

– Toà án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Căn cứ Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án, theo đó:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Toà án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Toà án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Toà án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch cá nhân phải được Toà án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Toà án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Toà án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Toà án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Điều 315 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Gửi bản án, quyết định phúc thẩm:

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Toà án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Trường hợp Toà án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng quá 25 ngày.

– Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Toà án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án, quyết định phúc thẩm liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Toà án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

– Bản án phúc thẩm được Toà án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Toà án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Xem thêm: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân?

⇒ Như vậy, căn cứ trong trường hợp của bạn, sau 05 ngày kể từ ngày Quyết định ly hôn có hiệu lực, Toà án sẽ phải gửi thông báo bằng văn bản và trích lục bản án này cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ tịch để Uỷ ban nhân dân ghi nhận vào sổ quản lý hộ tịch về việc có sự kiện ly hôn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho mỗi bên. Sau khi đi xác nhận lại tình trạng hôn nhân, bạn có thể đưa bản án đã có hiệu lực pháp luật để cơ quan có thẩm quyền xem xét. Trong trường hợp bị mất bản án, bạn có thể lên Toà án đã thụ lý và xét xử vụ án để xin cấp lại bản án cho bạn.

Trên đây là ý kiên tư vấn của Luật LVN Group cho trường hợp của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn tới Chúng tôi. Mọi vấn đề vướng mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới tới số tổng đài 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư, chuyên viên của Chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. Hoặc liên hệ tại: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email. Trân trọng cảm ơn./.