>> Luật sư tư vấn luật dân sự, hộ tịch, hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Thông tin “quê quán” trong giấy khai sinh sai thì có được cấp lại giấy khai sinh không?

1.1. Giấy khai sinh là gì? Giấy khai sinh được thay đổi khi nào?

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh, nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản của cá nhân đó như họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú, thông tin của cha, mẹ (họ tên, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú), số định danh cá nhân.

Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 thì quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh nhưng phải bảo đảm theo quê quán của cha hoặc mẹ.

Cải chính hộ tịch được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch và được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 28/5/2020 quy định thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và việc cải chính chỉ được thực hiện sau khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót trong đăng ký hộ tịch là do lỗi của người đi đăng ký hộ tịch hoặc do lỗi của cơ quan đăng ký hộ tịch – công chức làm công tác hộ tịch. Không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch (tại thời điểm đăng ký), không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.

 

1.2. Trình tự, thủ tục thay đổi thông tin “quê quán” trong giấy khai sinh

Căn cứ vào Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 04/2020/TT-BTP thì trình tự thủ tục thay đổi thông tin “quê quán” trong giấy khai sinh được quy định như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm một số giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (theo mẫu);

– Bản chính giấy khai sinh;

– Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán;

– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó), kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (trường hợp giải quyết trực tiếp).

Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch.

Sau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Bước 3: Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả là bản giấy khai sinh gốc đã được thay đổi thông tin. Ngoài ra, người có đi đăng ký có thể nhận được cả bản sao của giấy khai sinh gốc mới cấp lại khi có yêu cầu.

 

2. Giá trị pháp lý, thủ tục cấp bản sao giấy khai sinh

2.1. Bản sao giấy khai sinh có giá trị pháp lý không?

– Bản sao giấy khai sinh được cấp khi có yêu cầu. Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì bản sao giấy khai sinh được hiểu là việc cấp bản sao từ sổ gốc, do cơ quan đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao, có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc. Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì bản sao được cấp từ sổ gốc sẽ có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

” Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.”

” Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, bản sao giấy khai sinh được cấp từ sổ gốc được công nhận là có giá trị pháp lý và có thể thay thế cho bản chính trong các giao dịch, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Ngoài ra, căn cứ vào khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trích lục khai sinh là một dạng trích lục hộ tịch và được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân để chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký khai sinh của họ tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính Giấy khai sinh được cấp ngay sau khi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm: bản sao trích lục được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục được chứng thực từ bản chính giấy khai sinh. Thêm vào đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 3, khoản 7 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì sổ hộ tịch được xác định là sổ gốc và bản sao trích lục hộ tịch chính là bản sao được cấp từ sổ gốc đó. Bản sao trích lục giấy khai sinh là bản sao trích lục hộ tịch và sẽ có giá trị tương đương với bản chính. Do đó, bản sao giấy khai sinh thực chất là bản sao trích lục giấy khai sinh và có giá trị tương tự như bản chính.

 

2.2. Thủ tục cấp bản sao giấy tờ khai sinh từ sổ gốc

a. Đối tượng được yêu cầu cấp bản sao giấy tờ khai sinh

Người được yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh sổ gốc phải đáp ứng điều kiện tại Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, tức là bao gồm các đối tượng sau:

– Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính

– Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính

– Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.

b. Trình tự thủ tục cấp bản sao giấy khai sinh từ sổ gốc

Từ phần phân tích trên ta có thể thấy bản sao giấy khai sinh từ sổ gốc chính là bản sao trích lục hộ tịch. Từ đó, thủ tục cấp bản sao giấy khai sinh từ sổ gốc sẽ được tiến hành theo thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch. Do vậy, căn cứ vào Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 04/2020/TT-BTP và Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thủ tục cấp bản sao giấy khai sinh được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người có nhu cầu cấp bản sao giấy khai sinh cần phải chuẩn bị hồ sơ để xin cấp bản sao giấy khai sinh. Hồ sơ để cấp bản sao giấy khai sinh từ sổ gốc được quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bao gồm một số giấy tờ như sau:

– Tờ khai cấp bản sao trích lục giấy khai sinh;

– Xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh của người yêu cầu cấp bản sao khai sinh (một trong các giấy tờ như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn giá trị sử dụng);

– Trong trường hợp người yêu cầu bản sao khai sinh từ sổ gốc là người đại diện theo pháp luật hoặc người có quan hệ ruột thịt thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính. Hoặc người yêu cầu bản sao khai sinh là người được ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền.

Bước 2: Nộp hồ sơ 

Sau khi hoàn tất hồ sơ và cung cấp đầy đủ những giấy tờ liên quan, người có yêu cầu xin cấp trích lục giấy khai sinh sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch. Cụ thể là tại Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn nơi đăng ký thường trú.

Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao khai sinh từ bản gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực của các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các thông tin ghi trong Tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ do người yêu cầu cung cấp.

– Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ căn cứ vào hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịch và ghi rõ nội dung bản sao khai sinh theo đúng nội dung đã ghi nhận trong sổ gốc. Sau đó sẽ báo cáo lên Thủ trưởng cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu hộ tịch và ký xác nhận về việc cấp trích lục cho người yêu cầu.

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định cho người đến nộp. Sau khi được hướng dẫn mà vẫn không được hoàn thiện, bổ sung đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ và việc từ chối này phải được thể hiện qua văn bản và ghi rõ lý do từ chối.

 

3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự có căn cứ vào bản sao khai sinh?

Căn cứ vào Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm: tội cố ý cũng như tội vô ý, tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng và trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định chủ thể của tội phạm đó là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Ngoài ra, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự. Trong đó:

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật Hình sự hiện hành thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ đề xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi bao gồm các giấy tờ, tài liệu được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi. Cụ thể là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

– Giấy chứng sinh;

– Giấy khai sinh;

– Chứng minh nhân dân;

– Thẻ căn cước công dân;

– Sổ hộ khẩu;

– Hộ chiếu.

Trường hợp các giấy tờ, tài liệu trên có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu trên thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân thích, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.

Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi của họ.

Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ. Ví dụ: Kết luận giám định A có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của A là 13 tuổi 6 tháng.

Tóm lại:

Từ nội dung pháp lý nêu trên, Công ty Luật LVN Group chúng tôi xin tổng kết lại lời giải đáp cho thắc mắc của khách hàng như sau:

– Thứ nhất, khi nội dung quê quán bị sai sót thì có thể tiến hành thủ tục cải chính lại giấy khai sinh theo quy định của pháp luật và kết quả nhận được là bản khai sinh đã được cải chính.

– Thứ hai, bản sao giấy khai sinh có giá trị pháp lý tương đương với giấy khai sinh gốc của cá nhân được cấp.

– Thứ ba, giấy khai sinh là một trong những tài liệu để làm căn cứ xác định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, vì tính chất pháp lý tương đương và có thể sử dụng thay thế trong giao dịch (trừ trường hợp có quy định khác) nên trong trường hợp xác định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có thể sử dụng bản sao giấy khai sinh để làm căn cứ nếu không có bản chính của giấy khai sinh.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!