Nhưng đến gần hẹn trả khoảng 1 tháng tức tháng 11 âm lịch Thịnh có trả trước cho em 1 triệu con nợ tổng 16 triệu sau đó khoảng chừng 2 ngày Thịnh chuyển phòng đi không cho chúng em biết thậm chí Vợ sắp cưới ở cùng phòng Thịnh cũng không biết là chuyển đi đâu.

Em đã gọi điện thoại nhiều lần mà Thịnh không nghe máy nếu có nghe máy thì cũng không nói gì với em là chuyển đi. Em rất lo lắng nên đã tìm đến Vợ sắp cưới của Thịnh với hy vọng có thể liên lạc được với thinh và có nói cho biết số tiền nợ đó nên thinh có gọi điện thoại lại cho em.

Lần đó em ghi âm được cuộc nói chuyện điện thoại Thịnh có công nhận số tiền nợ đó . Nhưng cũng từ đó mặc dù biết được phòng trọ của Thịnh nhưng Thịnh vẫn không chịu gặp em để xem tình hình giải quyết số nợ đó ra sao thậm chí đến bây giờ Em gọi điện Thinh vẫn không nghe máy, Thịnh lại bảo chúng em la bôi xấu danh dự của Thịnh và có nhắn tin doạ em. Anh chị cho em hỏi liệu em có kiên Thịnh với số nợ và bằng chứng đó mà không cần biết rõ nguyên nhân vì sao nợ tiền của em không ạ?

Với tin nhắn thịnh đó Em có thể kiện tội có ý định hành hung em không?

 

Trả lời:

1. Quy định về chứng cứ trong tranh chấp dân sự

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Dân sự quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp

Nghĩa vụ chứng minh trong vụ án dân sự

Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau:

+ Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

+ Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng minh vì lý do tài liệu, chứng cứ đo đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án

(người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

+ Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh;

– Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp;

Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dụng;

– Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc

Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính;

Trường hợp một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh;

Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Nguồn chứng cứ

+ Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

+ Vật chứng;

+ Lời khai của đương sự;

+ Lời khai của người làm chứng;

+ Kết luận giám định;

+ Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

+ Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

+ Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

+ Văn bản công chứng, chứng thực;

+ Các nguồn khác mà pháp luật có quy định

Chứng cứ được xác định là hợp lệ

– Đối với tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;

– Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc có văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó;

– Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

+ Vật chứng là chứng cư phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc;

+ Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh quy định hoặc khai bằng lời tại phiên tòa;

+ Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;

+ Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;

+ Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định gia tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;

+ Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;

+ Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;

+ Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định

Dùng ghi âm nhận nợ để khởi kiện

Căn cứ phân tích về chứng cứ ở trên thì đoạn ghi âm của bạn chính là một nguồn chứng cứ hợp pháp (tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử).

Tuy nhiên để xác định được đoạn ghi âm ghi nợ đó là chứng cứ trong vụ việc dân sự thì khi xuất trình đoạn ghi âm bạn cần xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó (bản thân bạn) về xuất xứ của tài liệu nếu bạn tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

 

2. Thủ tục khởi kiện đòi nợ dân sự

Quyền khởi kiện vụ án dân sự

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ

+ Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HQTP;

+ Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu của người khởi kiện, người bị kiện (nếu có), người có liên quan;

+ Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện (trường hợp của bạn sẽ là đoạn ghi âm,…)

Bước 2: Nộp đơn

Bạn nộp hồ sơ trên đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (người vay tiền bạn) thường trú hoặc tạm trú.

Bước 3: Quá trình giải quyết

Trong vòng 3 ngày làm việc Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện (trường hợp hồ sơ khởi kiện của bạn sai xót hoặc thiếu);

+ Quyết định thụ lý vụ án;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án;

– Thụ lý vụ án: trong vòng 5 ngày, nếu đơn yêu cầu đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ thông báo nộp lệ phí để tiến hành thụ lý. Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ báo cho đương sự, Viện kiếm sát cùng cấp về việc đã thụ lý giải quyết;

– Tiến hành hòa giải: Về nguyên tắc, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải thành công thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử;

– Chuẩn bị xét xử: Trong vòng 1 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự. Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 1 tháng;

– Mở phiên tòa sơ thẩm xét xử: Phiên tòa phải được tiến hành đúng địa điểm cũng như thời gian đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra tiến hành hành xét xử hoặc được ghi trong giấy báo mở lại phiên tòa nếu phải hoãn phiên tòa;

Trên đây là phân tích, hướng dẫn về chứng cứ để khởi kiện tranh chấp dân sự của Luật LVN Group. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi phân tích, đưa ra trên đây sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình làm việc. Trong trường hợp quý bạn đọc có điều chưa rõ về bài viết hay có bất cứ khúc mắc về pháp luật vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số Hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ giải đáp một cách nhanh, hiệu quả nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách, Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn !