1. Bị tai nạn giao thông có được hưởng bảo hiểm xã hội không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Trên đường đưa cháu 2 tuổi bị sốt cao vào bệnh viện, chồng của tôi đã bị tai nạn giao thông. Sau đó, chồng của tôi phải cấp cứu và điều trị tại bệnh viện T. Sau 2 tháng điều trị, chồng của tôi được xác định suy giảm 54% khả năng lao động.T Tôi muốn Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi rằng chồng của tôi có đucợ hưởng bảo hiểm xã hội không, nếu có thì chồng của tôi được hưởng những chế độ gì ?

Chồng của tôi tên là Quang, đã công tác tại Sở T tỉnh H từ năm 2000. Chúng tôi lập gia đình với nhhau và hiện đã có 2 con (1 cháu 6 tuổi và 1 cháu 2 tuổi). Ngày 24/01/2018, trên đường đưa cháu 2 tuổi bị sốt cao vào bệnh viện, chồng của tôi đã bị tai nạn giao thông. Sau đó, chồng của tôi phải cấp cứu và điều trị tại bệnh viện T. Sau 2 tháng điều trị, chồng của tôi được xác định suy giảm 54% khả năng lao động.Trong thời gian chồng tôi điều trị tai nạn lao động, tôi đã sinh con thứ 3 ?

Vậy, Tôi muốn Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi rằng chồng của tôi có đucợ hưởng bảo hiểm xã hội không, nếu có thì chồng của tôi được hưởng những chế độ gì ?

Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Bị tai nạn giao thông có được hưởng bảo hiểm xã hội không

Bị tai nạn giao thông có hưởng hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội – Ảnh minh họa

Trả lời:

Thứ nhất, về việc anh Quang – chồng của chị bị tai nạn giao thông

Căn cứ Điều Khoản 1 Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội thì anh Quang – chồng của chị nằm ngoài thời gian làm việc, nên việc anh B bị tai nạn không thuộc trường hợp hưởng chế độ tai nạn lao động. Anh Quang – chồng của chị là cán bộ Sở T tỉnh H từ năm 2000, vì vậy anh Quang B thuộc đối tượng điều chỉnh tại Điều 2 điểm c khoản 1 Luật bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”. Mặt khác theo Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội quy định thì “Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế”. Theo đó chồng của chị bị tai nạn lao động phải nghỉ việc điều trị 2 tháng, mà không thuộc trường hợp hưởng chế độ tai nạn lao động, vì vậy chồng của chị đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.

Theo như những thông tin chị cung cấp, chồng của chị làm việc tại sở T từ năm 2000 đến 2018, tức là 18 năm đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo Điều 26: “Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”. Như vậy, chồng của chị được nghỉ 40 ngày.

Cũng theo Điều 26: “Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:

b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm”. Vậy chồng của chị được hưởng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Ngoài ra, theo Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội quy định: “Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.” Như vậy, anh Quang – chồng của chị có thể nghỉ thêm sau khi điều trị là từ 05 đến 10 ngày. Hơn nữa, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Thứ hai, trong thời gian điều trị tai nạn lao động, vợ anh sinh con thứ 3

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”. Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội: “Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Như vậy, tùy tưng trường hợp cụ thể mà anh Quang được nghỉ 05 ngày nếu chị sinh bình thường, nếu chị sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi thì anh Quang được nghỉ 07 ngày làm việc.

Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội:

Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.

Như vậy, trong thời gian này thì chồng của chị vẫn được hưởng lương theo ngày. Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác chị vui lòng liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6126 để được giải đáp

>> Xem ngay: Bị tai nạn giao thông trên đường đi làm có được hưởng bảo hiểm tai nạn lao động không?

2. Gây tai nạn giao thông có phải chịu trách nhiệm hình sự ?

Cho em hỏi, mình gây tai nạn xe trong người có nồng độ cồn có bị xử lý gì không. Cụ thể em gây tai nạn người đó bị tạ nâng bể 1/3 bàn chân. Gia đình có hỗ trợ tiền thuốc cho bệnh nhân. Vậy cho em hỏi mình có bị ở tù không ?
Em cảm ơn.
– Hailuaag

Gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, với mức tù phạt từ 1 năm đến 15 năm (tùy theo thiệt hại thực tế xảy ra)

Trong trường hợp của bạn có thể thấy bạn đã có hành vi vi phạm quy định của Luật giao thông đường bộ, với lỗi vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy, ô tô?Theo quy định của Bộ luật hình sự thì hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm là một trong những dấu hiệu cơ bản của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gi/a giao thông đường bộ Bộ luật dân sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: ..

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Dấu hiệu thứ hai của tội này bắt buộc phải có đó là hậu quả xảy ra đối với người bị hại (thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản):Đối với trường hợp gây thương tích cho một người thì tỷ lệ thương tật tối thiểu là 61%.

Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn mặc dù đã có thiệt hại xảy ra, nhưng bạn chưa nêu rõ mức thương tật mà bạn gây ra cho họ là bao nhiêu % nên trong tình huống này,chưa biết rõ được bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.

2. Chi phí bồi thường thiệt hại về dân sự:

Nếu hậu quả chưa thỏa mãn để cấu thành tội phạm, nhưng không có nghĩa là vì thế mà hành vi gây tai nạn không phải chịu trách nhiệm gì. Người gây thiệt hại khi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải có trách nhiệm dân sự là bồi thường thiệt hại xảy ra cho người khác, cụ thể trong trường hợp của bạn là bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho người bị tan nạn.

Mức bồi thường thiệt hại do các bên tự thỏa thuận với nhau, khoản bồi thường thiệt hại mà người điều khiển vi phạm phải thực hiện dựa trên các căn cứ dưới đây: căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

Trong đó:

Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại là tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu.vv.. theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ…

Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được hiểu như sau:

  • Trước khi xảy ra tai nạn, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người bị xâm phạm sức khỏe nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.
  • Nếu có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi sức khỏe bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.
  • Trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.

Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị:

Chi phí hợp lý được hiểu là: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.

Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người chăm sóc: được tính như thu nhập thực tế bị mất, giảm sút của người bị thiệt hại như đã phân tích ở trên.

Bên cạnh các khoản bồi thường, người gây thương tích cho người khác còn phải bồi thường tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu. Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần.

>> Tham khảo ngay: Bị tai nạn giao thông do lỗi của bên gây tai nạn ? Yêu cầu Viện Kiểm Sát, Công an khởi tố vụ án như thế nào ?

3. Hỏi về vấn đề xe tải đi ngược chiều gây tai nạn giao thông ?

Xin chào Luật sư của LVN Group. Người nhà tôi là tài xế xe tải. Có giấy phép lái xe và đầy đủ yêu cầu vềlái xe. Do môi trường làm việc tại chợ đầu mối thủ đức. Ngày 29/10 vừa qua anh lái xe từ trong chợ đi ra. Do làn đường từ trong chợ đi ra ql1 đã bị bảo vệ chợ rào làm chỗ gửi xe máy nên bắt buộc phải đi vào làn ngược chiều và gây tai nạn cho người đi xe máy. Người đó khi bị tai nạn đang trong tìnhtrạng say xỉn và ko có đội mũ bảo hiểm phóng xe với tốc độ cao. Khi phát hiện người đó tài xế thắng gấp đoạn đường là 2. 6 m. Xe máy đã đâm trực diệnvào xe tải và người đó bị thương nặng. Sau khi tai nạn xảy ra chủ xe có mặt và đưa người đó đi bv. Bây giờ người đó đã khỏe lại và có thể tự đi lại chăm sóc bản thân. Trong thời gian người đó nằm viện đã có thăm hỏi và bảo hiểm cùng gđ đã chỉ trả toàn bộ viện phí cho người đó. Hiện tại người đó ko chịu hoà giải và thưa kiện.
Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group: Trong trường hợp của người nhàtôi luật pháp sẽ xử như thế nào ạ. Bên gđ muốn nhờ Luật sư của LVN Group bào chữa thì phải làm như thế nào. Chị phí có cao ko. Vì gia đình đang gặp khó khăn về tài chính ?
Rất mong Luật sư của LVN Group sớm trả lời. Cảm ơn Luật sư của LVN Group đã đọc hết mail này. Chờ thư.
– Tuyet Bui

>> Tham khảo ngay: Tôi gây tai nạn giao thông trong tình huống mất kiểm soát vì lý do sức khỏe thì phát luật xử lý như nào?

4. Xác định lỗi trong tai nạn giao thông ở khu vực nông thôn ?

Chào Luật sư của LVN Group! Cho tôi hỏi về một trường hợp tai nạn giao thông như sau, Luật sư của LVN Group giải thích giúp em bên nào có lỗi: Tại ngã tư đường nông thôn giao nhau của mỗi con đường rộng khoảng 1m, cặp vợ chồng A đang đi hướng từ trái qua và người phụ nữ B đi từ trên xuống. A đang đi với tốc độ 40km/h nhưng hơi lệch về phần đường phía bên trái bắt ngờ bị B đi nhanh hơn tông vào bánh xe trước. Cả 2 đều thắng gấp lại và vẫn đang ngồi yên trên xe. Tuy nhiên vì thắng gấp nên B bị lật cổ tay và gãy xương cổ tay, một lát sau tự ngã xe xuống và trúng vào chân bị gãy xuong chân. Trong khi hai vợ chồng A đang ngồi trên xe và không bị xây xước. Sự việc đã xảy ra được 4 tuần và được cảnh sát báo là sẽ đưa ra tòa để xử nếu hết thời gian thương lượng. Vợ chồng A đã thăm nom và gửi tiền thuốc thang nhưng chưa giải quyết được vấn đề ?
Rất cám ơn Luật sư của LVN Group!

Xác định lỗi trong tai nạn giao thông nông thôn?


Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Để xác định lỗi trong trường hợp trên cần xác định những vi phạm luật gioa thông đường bộ nào đã xảy ra dẫn đến tai nạn giao thông

Theo Điều 9 Luật giao thông đường bộ 2008 về Quy tắc chung:

“1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.”
Điều 24.Nhường đường tại nơi đường giao nhau
“Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;
3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dụng tham gia giao thông đường bộ, Tốc độ tối đa trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ
Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên
Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.
60
50

Qua những quy định trên và thông tin bạn cung cấp có thể thấy cặp vợ chồng A đã tuân thủ đúng vận tốc cho phép khi tham gia giao thông đó là 40km/h. Tuy nhiên về cặp vợ chồng A đã không tuân thủ đúng nguyên tắc đi bên phải phần đường của mình. Trong trường hợp này chị B cũng đã có lỗi vì không nhường đường cho xe đi từ phía bên phải ( xe của vợ chồng A) còn tăng tốc khi đi vào nơi đường giao nhau. Để có lợi thế hơn trong quá trình gải quyêt vụ việc gia đình A cần chứng minh được mình đi đúng tốc độ, đã giảm tốc độ khi đi vào nơi đường giao nhau , chính chi B đã tăng tốc khi vào nơi đường giao nhau.Bên cạnh đó gia đình A cũng cần có bằng chứng chúng minh mình đã chăm nom và gửi tiến thuốc cho chị B.

>> Xem ngay: Hướng dẫn về bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông ?

5. Tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây tai nạn giao thông ?

Thưa Luật sư! Anh trai tôi có lái xe container. Khi nghỉ giải lao anh có cho đậu xe ở một cây xăng đang sửa chữa khoảng 9 tiếng. Sau đó anh lên xe để lái đi có quan sát qua gương chiếu hậu không có vật gì xung quanh.

Nhưng khi xe chuyển bánh được một đoạn thì có người gọi cho anh và nói anh gây tai nạn cán chết người. Khi anh quay lại mới biết một đứa trẻ 8 tuổi chết và một bà cụ bị cán gãy chân phải vào viện tháo khớp. Kết luận ban đầu của cơ quan điều tra là bà già cho đứa trẻ tránh nắng và chui vào gầm xe chơi nên mới xảy ra tai nạn mà lái xe không thể biết.

Vậy cho tôi hỏi anh tôi sẽ phải bồi thường như thế nào? Liệu anh có bị truy tố hình sự hay không. Theo luật nếu bên bị nạn kiện anh tôi có bị liên đới nhiều không?

Kính mong nhận được phản hồi sớm nhất. Xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn thủ tục thành lập

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1 – Về bồi thường thiệt hại:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

2 – Về trách nhiệm hình sự

Trong tình huống xảy ra tai nạn giao thông này, nếu anh của bạn không có lỗi trực tiếp gây ra tai nạn (ví dụ anh bạn không biết và không thể biết được việc có người trong gầm xe,…), thì anh bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tại khoản 1 điều 202 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009. Nếu có lỗi gây ra nguyên nhân gây thiệt hại về tính mạng đối với người bị nạn, chồng bạn sẽ phải chịu hình phạt quy định tại điều này.

Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không phụ thuộc vào công tác điều tra xem anh bạn có lỗi hay không.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

>> Xem thêm: Mức phạt khi uống rượu điều khiển xe ô tô gây ra tai nạn giao thông?

6. Tư vấn bồi thường khi gây tai nạn giao thông khi không có bằng lái xe?

Thưa Luật sư của LVN Group! Bạn của em vài hôm trước gây ra một vụ tai nan giao thông khiến một bà cụ bị thương ở vùng đầu. Bạn của em chưa có bằng lái xe, không sử dụng bất kì chất kích thích nào, không mang dây phone điện thoại. Trên đường bạn của em đi làm về thì tông phải bà cụ, lúc đó không có ai báo công an giao thông. Khi xảy ra tai nạn bạn em đưa bà cụ đến bệnh viện và chụp hình.

Sau đó được chuyển tới bệnh viện Chợ Rẫy. Bà cụ vẫn còn khỏe còn nói chuyện bình thường. Nhưng ở vùng đầu bị ứ máu phải nhập viện để điều trị. Khi chuyển viện bạn của em có đi theo gia đinh bà cụ. Sáng hôm sau gia đình của bạn em có tới thăm bà cụ đang nằm viện ở bệnh viện Chợ Rẫy và hai bên gia đình đã gặp mặt và nói chuyện với nhau. Sau khi gia đình bà cụ bàn bạc quyết định chỉ lấy gia đình bạn của em 7 triệu đồng và nói đó là chuyện chuyện rủi ro ngoài ý muốn. Vậy thưa Luật sư của LVN Group gia đình hai bên nói chuyện với nhau như vậy có xem là thật không đối với pháp luật thì sao? Sau này gia đình bà cụ có thể thưa hoặc khiếu nại gia đình bạn em không? Nếu có gia đình bạn em phải bồi thường là bao nhiều tiền ? Có bị phạt tù hay không ? Và bị phạt như thế nào ? Xin Luật sư của LVN Group hãy hướng dẫn và giải thích cho bạn em được rõ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn bồi thường khi gây tai nạn giao thông khi không có bằng lái xe?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về bồi thường trực tuyến, gọi1900.0191

Trả Lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại (Bộ luật dân sự 2015)
1.1. Khi giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cần phải thực hiện đúng nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 585 BLDS. Cần phải tôn trọng thoả thuận của các bên về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường, nếu thoả thuận đó không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

1.2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì khi giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần chú ý:

a) Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ, có nghĩa là khi có yêu cầu giải quyết bồi thường thiệt hại do tài sản, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm phải căn cứ vào các điều luật tương ứng của BLDS quy định trong trường hợp cụ thể đó thiệt hại bao gồm những khoản nào và thiệt hại đã xảy ra là bao nhiêu, mức độ lỗi của các bên để buộc người gây thiệt hại phải bồi thường các khoản thiệt hại tương xứng đó.

b) Để thiệt hại có thể được bồi thường kịp thời, Toà án phải giải quyết nhanh chóng yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại trong thời hạn luật định. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự.

c) Người gây thiệt hại chỉ có thể được giảm mức bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau đây:
– Do lỗi vô ý mà gây thiệt hại;

– Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại, có nghĩa là thiệt hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn cảnh kinh tế trước mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi thường được toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó.

d) Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả mà mức bồi thường đang được thực hiện không còn phù hợp trong điều kiện đó hoặc do có sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại cho nên mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với sự thay đổi đó hoặc do có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây thiệt hại…

Theo quy định trên thì, hai bên thỏa thuận về mức đọ bồi thường là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, gia đình bà cụ vẫn có thể kiện lại bạn của bạn nếu cho rằng mức bồi thường chưa hợp lý.

Về trách nhiệm hình sự:

Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 thì:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, bạn của bạn vi phạm theo khoản 2 Điều 260 thì phạt tù từ 3 năm đến 10 năm, ngoài ra vẫn phải bồi thường thiệt hại cho bà cụ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh KHuê