>> Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoạigọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần là gì?

Thu nhập cá nhân là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lương, đầu tư và các khoản khác. Đây là tổng hợp tất cả các khoản thu nhận được bởi các cá nhân hoặc hộ gia đình; thường là thu nhập cá nhân phải chịu thuế thu nhập. Thuế thu nhập cá nhân và thuế trực thu được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản và hướng dẫn có liên quan. Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần được áp dụng phổ biến, thủy toàn phần hay biểu thuế toàn phần là phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân mà trong đó: 

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định  =  Thu nhập tính thuế  x  Một mức thuế suất nhất định (không phân biệt thu nhập nhiều hay ít)

Biểu thuế còn phần khác với biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân áp dụng biểu thuế tám phần dễ chỉ có mức thuế suất. Còn tính thuế thu nhập cá nhân theo lũy tiến từng phần sẽ bao gồm nhiều bậc thuế và với mức thuế suất khác nhau. Cụ thể:

– Biểu thuế lũy tiến từng phần được hiểu là biểu thuế gồm nhiều bậc khác nhau, ứng với mỗi bậc nằm một mức thuế suất tương ứng. Có thể hiểu thì thuế lũy tiến là loại thế có tỷ suất thuế bình quân tăng khi thu nhập tăng. Thì suất sẽ tăng dần theo từng bậc thuế và thuế sẽ được tính từng phần theo bậc thuế và mức thuế suất tương ứng với từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc. Biểu thuế lũy tiến là cơ cấu thuế được đánh theo tỷ lệ tăng dần khi thu nhập tăng theo và mức tăng thuế suất sẽ tăng khi mà những người nộp thuế chuyển từ nhóm thuế thấp hơn sang nhóm cao hơn. 

– Trái ngược với biểu thuế lũy tiến từng phần, thì thuế toàn phần hay biểu thuế toàn phần có sự khác biệt so với biểu thuế lũy tiến từng phần. Việc tính thuế theo lũy tiến từng phần sẽ nhiều bậc thuế với mức thuế suất khác nhau còn thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo biểu thuế toàn phần chỉ có một mức thuế suất ấn định theo quy định của pháp luật. 

Mức thuế suất toàn phần áp dụng đối với các thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, từ tiền bản quyền, hay thu nhập từ nhượng quyền thương mại, hoặc thu nhập từ quà tặng, thừa kế là thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật. 

 

2. Đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định về các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại văn bản pháp luật phát sinh trong và ngoài nước Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam;

– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây thì cũng thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn; Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. 

Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách của nhà nước. Cá nhân đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế đồng thời thu hút nguồn nhân lực, đảm bảo sự cạnh tranh trong khu vực. Thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước như một công cụ điều tiết vĩ mô thông qua chính sách yêu đãi, miễn giảm khiến cho người dân có định hướng hơn trong việc tiêu dùng và đầu tư. Việc đóng thuế thu nhập cá nhân được xem là nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam bằng khoản đóng góp từ thu nhập cá nhân sẽ làm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng cho xã hội.  Khi chịu thuế thu nhập cá nhân thì công dân sẽ có thu nhập cao hơn mức thu nhập nhà nước yêu cầu chịu thuế. Đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần bình ổn khoảng cách chênh lệch xã hội. Đóng thuế thu nhập cá nhân làm tăng trưởng nền kinh tế nhà nước và tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người lao động; Đồng thời, bảo đảm cuộc sống cho những người có hoàn cảnh khó khân bằng những chính sách phúc lợi. 

 

3. Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần được áp dụng như thế nào?

Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần được quy định như sau:

– Thu nhập từ đầu tư vốn thì mức thuế suất là 5%;

– Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thì thuế suất là 5%;

– Thu nhập từ trúng thưởng thì thuế suất là 10%;

– Thu nhập từ việc thừa kế, quà tặng thì thuế suất sẽ là 10%;

– Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn theo quy định thì sẽ có mức thuế suất là 20%;

Thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán sẽ có mức thuế suất là 0,1% và thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thì mức thuế suất là 2%. 

Cụ thể biểu thuế toàn phần được quy định theo bảng, như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

20

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan .

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản.  

25

2

>> Xem thêm: Dịch vụ kê khai báo cáo thuế hàng tháng

Biểu thuế thu nhập toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ:

– Đầu tư vốn: thì thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định bao gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các nhìn thứuc khác trừ thu nhập từ lãi trái phiếu của Chính phủ. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thu nhập. 

– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn: sẽ được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ việc chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật;

– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản sẽ được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan: Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất, chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. 

– Thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng chính là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. Thời điểm xác nhận thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. 

– Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế;

– Thu nhập chịu thuế từ việc nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. 

– Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. 

Như vậy, biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!