1. Biểu tình là gì? Thế nào là biểu tình hợp pháp?

Hiện nay thì xu hướng đấu tranh đòi lại quyền và lợi ích của con người ngày càng nâng cao, bởi vậy mà việc bản thân chúng ta thấy những cuộc biểu tình lớn nhỏ diễn ra vô cùng nhiều, họ thực hiện biểu tình do bản thân họ nhận thấy rằng, quyền và lợi ích của bản thân mình đang bị xâm phạm một cách nghiêm trọng, họ cần đấu tranh để đảm bảo quyền lợi cho chính mình. Do đó biểu tình có thể được hiểu là đó là sự biểu hiện, thể hiện các suy nghĩ, hành động, bất đồng quan điểm đối với các quy định, liên quan đến quyền lợi ích của cá nhân , tổ chức tập thể các nhóm người ủng họ cho mục đích chính trị, hoặc nguyên nhân khác. 

Biểu tình cũng là một cách công dân thể hiện quyền của bản thân mình theo như Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội và biểu tình. Quyền biểu tình của công dân luôn được pháp luật bảo vệ.

Biểu tình là quyền của công dân, được quy định tại Điều 25 Hiến pháp 2013: 

“Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”

Đây là quy định cụ thể hóa các quyền con người được pháp luật quốc tế ghi nhận, hơn nữa Điều 14 Hiến pháp năm 2013 cũng đã khẳng định: 

“Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể cũng như bộ luật riêng về vấn đề biểu tình. Tuy nhiên, không phải vì thế mà mỗi người trong chúng ta đều được tự do biểu tình. Nó bị giới hạn ngay trong Hiến pháp 2013 tại điều 14 khoản 2 : 

Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”

Việt Nam chưa có luật biểu tình nên chưa có sự phân biệt giữa quyền biểu tình với quyền tự do ngôn luận và quyền tự do hội họp. Lợi dụng kẽ hở đó, những kẻ phản động thường đồng nhất quyền biểu tình vào quyền tự do ngôn luận và quyền tự do hội họp để tụ tập đông người và đưa ra những thông tin sai lệch, gây hoang mang trong nhân dân hoặc chống phá chính quyền.

Ngoài ra, trong Nghị định số 38/2005/NĐ-CP quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng, tại điều 7 có quy định như sau: 

“Việc tập trung đông người ở nơi công cộng phải đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động đó và phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký.”.

Như vậy, biểu tình được pháp luật cho phép với điều kiện nó phải tuân thủ các quy định về an ninh quốc gia, an toàn, trật trự xã hội, y tế công cộng, phải đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động đó và phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký… Nếu không thực hiện quy đúng quy định nêu trên thì đó bị xem là biểu tình trái pháp luật.

Vậy thì các hình thức biểu tình hiện nay như thế nào? Hiện nay hầu hết các cuộc biểu tình thường là các việc như đi bổ để diễu hành hàng loạt và bắt đầu với một cuộc gặp gỡ tại một địa điểm chỉ sẵn hoặc không chỉ định sẵn. 

Một số cuộc biểu tình ở trên thế giới còn khác lạ hơn khi những người phụ nữ người Cannada họ đã không mặc đồ lót để tiến hành biểu tình trên khắp đường phố nước này. 

Biểu tình của phụ nữ canada

Biểu tình của phụ nữ canada – Nguồn internet

Hay là một trong những cuộc biểu tình vô cùng kì lạ ở Mỹ khi cuộc tụ tập được mang tên là ” Phục hồi sự tỉnh táo hoặc sự sợ hãi” được đứng đầu bởi Jon stewart và stephen colbert hai danh hài truyền hình nổi danh của Mỹ. Mục đích của hai người này chính là chống lại tình hình chính trị tại Mỹ hiện nay mà họ cho là bát cháo.

Biểu tình là gì? Biểu tình hợp pháp là gì? Mức phạt biểu tình trái luật

Ở Việt Nam thì từ xưa đến nay thì những cuộc biểu tình cũng khá là nhiều, tuy nhiên thì hầu hết những cuộc biểu tình này được cho là tội gây rối trật tự công cộng và được xử lý ngay sau đó. Pháp luật Việt Nam quy định về biểu tình vô cùng khó khăn. Theo đó quy định về biểu tình được quy định gián tiếp thông qua quy định tập trung đông người ở nơi công cộng, theo đó thì việc tập trung đông người ở nơi công cộng phải đăng kí trước với ủy ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt đồng đó phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký. Quy định này không áp dụng đối với hoạt động do các cơ quan Đảng, nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội tổ chức. Như vậy thì căn cứ theo điều 7 nghị định 38 năm 2005 thì việc biểu tình phải thực hiện đăng ký trước với ủy ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động. 

Thủ tục đăng ký tập trung đông người ở nơi công cộng. Theo như điều 8 thì việc tập trung đông người ở nơi cộng cộng thì thủ tục đăng ký như thế nào.Trước khi tiến hành các hoạt động đó thì phải gửi bản đăng ký đến ủy ban nhân dân có thẩm quyền, bản đăng ký phải có các nội dung cơ bản sau đây:

– Họ tên, tuổi, địa chỉ của người đăng ký;  tên, trụ sở và các thông tin khác của tổ chức đăng ký. 

– Nội dung, mục đích của việc tập trung đông người

– Ngày, giờ diễn ra hoạt động và thời gian kết thúc. 

– Địa điểm tập trung, đường đi, sơ đồ lộ trình sẽ đi qua

– Tên của các tổ chức dự kiến tham gia, họ tên . tuổi, địa chỉ của người đại diện cho tổ chức đó

– Số người dự kiến tham gia; cờ, ảnh, phương tiện mang theo, nội dung biểu ngữ, khẩu hiệu nếu có

– Cam kết thực hiện đúng nội dung, phạm vi hoạt động đã đăng ký và thực hiện đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự công cộng

Trong thời hạn 07 ngày làm việc  kể từ thời điểm nhận được bản đăng ký thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết việc đăng ký tập trung đông người. Chủ tịch ủy ban nhân dân đã cho phép hoặc là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền tạm đình chỉ hoặc đình chỉ, hủy bỏ việc tập trung đông người khi mà họ xét thấy các hoạt động đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng hoặc phạm vi nội dung đã cho phép. Bên cạnh đó thì Bộ công an hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền của các Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký, tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc hủy bỏ việc tập trung đông người ở nơi công cộng. 

Tuy quyền biểu tình là quyền của công dân nhưng quyền này cũng sẽ bị hạn chế bởi quy định của pháp luật. Tại khoản 2 điều 14 của Hiến pháp năm 2013 quy định thì ” quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hôi, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” 

 

2. Biểu tình sai cách có bị xử phạt hay không?

2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi biểu tình bất hợp pháp.

Căn cứ: Nghị định 144/2021/NĐ-CP 

Thì căn cứ theo nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với các hành vi gây rối trật tự công cộng, như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi như là gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ một số trường hợp như sử dụng rượu bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng và gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương.

– Phạt tiên từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng rượu bia, các chất kích thích gây mất trật tự, tổ chức tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi như là tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc là kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng. Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý thương tích cho người khác

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các hành vi như là  gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện có khả năng sát thương. 

Như vậy thì nếu bạn thực hiện quyền biểu tình của bản thân mình nhưng mà bạn lại vi phạm những quy định của pháp luật, không thực hiện biểu tình hợp pháp thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt hành chính cao nhất mà bạn có thể phải chịu đó là lên đến 8.000.000 đồng.

 

2.2. Xử phạt hình sự đối với hành vi biểu tình bất hợp pháp.

Đối với những hành vi biểu tình trái với quy định của pháp luật và ảnh hưởng đến trật tự an ninh công cộng và để lại hậu quả nặng nề thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không thực hiện quyền biểu tình đúng cách.

Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự năm 2015. 

Tại điều 318 của bộ luật Hình sự năm 2015 thì có quy định về tội gây rối trật tự công cộng thì theo đó người nào gây rối trật tự công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phải cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 

Cũng có thể bị xử phạt từ 02 năm đến 07 năm với người phạm tội mà thuộc trong những trường hợp sau:

– Có tổ chức

– Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách.

– Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng

– Xúi giục người khác gây rối

-Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng

– Tái phạm nguy hiểm. 

Tuy nhiên nếu trong quá trình thực hiện biểu tình mà các tổ chức, cá nhân có thực hiện những hành vi như phá hoại tài sản của cá nhân tổ chức khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo điều 178 hoặc là Tôi phá rối an ninh theo điều 118 và cũng có thể bị xử phạt vào tội phá hoại cơ sở vật chất, kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản( điều 178 bộ luật hình sự năm 2015 )

Với tội này thì người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc trong các trường hợp như dưới đây thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ từ 06 tháng đến 03 năm

– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

– Tài sản là di vật, cổ vật

Phạt từ từ 02 đến 07 năm đối với hành vi sau:

– Phạm tội có tổ chức

– gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng

– Tài sản là bảo vật quốc gia

– Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác

– Để che giấu tội phạm khác

– Vì lý do công vụ của người bị hại

– Tái phạm nguy hiểm

Phạm tội mà gây thiệt hại cho giá trị tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt từ 10 đến 20 năm tù

Bên cạnh đó thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 

Tội phá rối an ninh quy định tại điều 118 Bô luật hình sự năm 2015.

Căn cứ theo quy đinh tại điều 118 thì người nào nhằm chống phá chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan tổ chức nếu không thuộc những trường hợp mà quy định tại điều 112 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm

Người đồng phạm khác thì bị phạt từ từ 02 đến 07 năm

Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt từ từ 06 tháng đến 03 năm

Tội phá hoại cơ sở vật chất- kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điều 114 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Thì đối với những hành vi thực hiện quyền biểu tình nhưng thực hiện không đúng với những quy định của pháp luật thì bản thân cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền này cũng sẽ bị xử lý theo quy định cụ thể

Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất, kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế , khoa học- kỹ thuật, văn hóa, xã hội thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Phạm tội trong trường hợp mà ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 

Như vậy thì bản thân chúng ta cần hiểu rõ thế nào là biểu tình hợp pháp, quy trình để thực hiện biểu tình theo quy định của pháp luật là như thế nào mà từ đó có những căn cứ để thực hiện biểu tình hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của chính bản thân mình, mà không vi phạm những quy định của pháp luật. Hiện nay thì hầu hết các cuộc biểu tình ở Việt Nam là trái quy định của pháp luật, vì các cuộc biểu tình hầu như là tự phát, tự giác, không có người đứng ra thực hiện việc đăng ký theo quy định của pháp luật. Và do là cuộc biểu tình mang tính chất tự phát thì việc thực hiện đăng ký gần như là không thể, đôi khi bản thân những người mà họ có tham gia thực hiện những cuộc biểu tình họ cũng không biết rằng sắp có những cuộc biểu tình xảy ra. Để quản lý và ngăn chặn những cuộc biểu tình đó mà pháp luật Việt Nam đã đưa ra rất nhiều những quy định khác nhau nhằm quản lý hoạt động biểu tình ở Việt Nam. 

Nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc có liên quan đến biểu tình thì các bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn pháp luật trực tiếp 1900.0191  để được tư vấn hướng dẫn một cách nhanh chóng nhất có thể. LVN Group xin chân thành cảm ơn sự theo dõi và đồng hành của các bạn.