Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi:1900.0191

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật LVN Group, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý .

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

– Bộ luật lao động 2019

2. Ý kiến tư vấn.

1. Lương hưu là gì?

Lương hưu – chế độ hưu trí – là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật.

Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.

Bạn sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó.

2. Từ bao nhiêu tuổi thì được nhận lương hưu?

Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định:

  • Đối với lao động nam: 60 tuổi
  • Đối với lao động nữ: 55 tuổi

Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu đã tăng lên bắt đầu từ ngày 01/01/2021 như sau:

  • Đối với lao động nam: 60 tuổi 03 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
  • Đối với lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Do đó, người lao động khi đáp ứng điều kiện hưởng lương lưu ở trên sẽ được hưởng chế độ lương hưu và đi kèm với một điều kiện để hưởng lương hưu khác là đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm. Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt sẽ được xét duyệt để hưởng lương hưu, bạn có thể tham khảo các trường hợp này tại Bộ luật lao động 2019.

3. Các trợ cấp được hưởng khi đang hưởng lương hưu thì mất?

3.1. Trợ cấp mai táng:

Như thông tin bạn cung cấp, bố bạn đang được hưởng lương hưu thì mất. Do đó, căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 gia đình bạn sẽ được hưởng trợ cấp mai táng như sau:

Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

Mức trợ cấp mai táng được xác định là bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bố của bạn mất, tức là tháng 11 năm 2017. Tại thời điểm này, mức lương cơ sở do nhà nước ban hành đang là 1,300,000 đồng. 

3.2. Các trợ cấp khác:

– Chế độ trợ cấp tử tuất

Hiện nay, theo quy định của pháp luật bảo hiểm thì chế độ tử tuất bao gồm hai loại đó là chế độ tử tuất hàng tháng và chế độ tử tuất một lần. Mặc dù đều là chế độ phát sinh sau khi người lao động hoặc người đang hưởng lương hưu chết nhưng hai chế độ này có những điều kiện và mức hưởng khác nhau.

Trên thực tế, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều trường hợp người được hưởng chế độ có sự nhầm lẫn về hai loại chế độ này hoặc không phân biệt được điều kiện hưởng đối với từng chế độ từ đó gây khó khăn trong quá trình đề nghị giải quyết chế độ hoặc bỏ qua chế độ gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ngoài ra, các chế độ chính sách khác đối với gia đình bạn sẽ được xác định như sau:

Trường hợp thứ nhất, hưởng trợ cấp tuất hàng tháng: Do bố bạn đang hưởng lương hưu thì mất nên căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014, gia đình bạn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
b) Đang hưởng lương hưu;
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Vậy, nếu gia đình bạn có các thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 của điều trên thì có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng trong thời hạn luật định. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện theo Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 :

Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Trường hợp thứ hai, hưởng trợ cấp tuất một lần : Nếu gia đình bạn không thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc có người đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất một lần thì có sẽ được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

Như vậy, bạn có thể căn cứ vào nội dung các quy định trên đây để xác định các chế độ, chính sách mà gia đình bạn sẽ được hưởng khi bố bạn đang hưởng lương hưu thì mất.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về Các chế độ, chính sách đối với người thân của người đang hưởng lương hưu thì mất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group