>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoạigọi:  1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Hình phạt là gì? Mục đích của hình phạt

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của nhà nước được quy định trong bộ luật này, do tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. 

Hình phạt được áp dụng thì nhằm nhiều mục đích khác nhau, theo đó thì hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới, giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Như vậy thì hình phạt như là một biện pháp để trừng trị nghiêm khắc những kẻ phạm tội và có tính chất răn đe với những người khác trong xã hội, nhằm hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật, giúp cho xã hội được ổn định hơn. Và phát triển kinh tế đất nước. 

 

2. Các hình phạt đối với người phạm tội

Điều 32 của Bộ luật hình sự 2015 thì các hình phạt với người phạm tội, theo đó thì các hình phạt thì bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

 

2.1. Hình phạt chính

– Cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. 

– Phạt tiền: Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp như là người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do bộ luật hình sự quy định, người phạm tội rất nghiêm tọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm do bộ luật quy định. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác theo quy định của Bộ luật hình sự. Mức phạt tiền được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không thấp hơn 1.000.000 đồng. 

– Cải tạo không giam giữ: Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 

Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm là phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 

Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước, việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. 

Trong trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật năng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. 

– Trục suất: Trục suất là buộc người bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất được tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. 

– Tù có thời hạn: Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm tội thuộc một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. 

– Tù chung thân: Tù chung thân là hình phạt tù không có thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử lý phạt tử hình. Không áp dụng tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

– Tử hình: Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội đặc biệt nghiêm trọng do bộ luật hình sự quy định. 

Không áp dụng hình phạt tử hình đổi với người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc là người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. 

Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp như là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên. Người bị kết án tử hình về tội phạm tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý phạm tội hoặc là lập công lớn. 

 

2.2. Hình phạt bổ sung 

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

– Cấm cư trú: Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. 

– Quản chế: Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại điều 44 của bộ luật hình sự và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác. Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. 

– Tước một số quyền công dân: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây

+ Quyền ứng cử địa biểu cơ quan quyền lực nhà nước

+ Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân. 

Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

– Tịch thu tài sản: Tịch thu tài sản là tước một phân hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để họ nộp vào ngân sách nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do luật này quy định. Khi tịch thu toàn bộ tài sản thì vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. 

– Phạt tiền, khi không áp dụng hình phạt chính: Nếu phạt tiền không được áp dụng là hình phạt chính thì phạt tiền sẽ được coi là hình phạt bổ sung. 

– Trục xuất khi không áp dụng hình phạt chính: Trục xuất là hình phạt bổ sung khi nó không được áp dụng là hình phạt chính, khi nào hình phạt trục xuất là hình phạt bổ sung thì tuân theo những quy định của pháp luật hình sự quy định. 

Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. 

Trên đây là toàn bộ những nội dung và thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến hình phạt đối với người phạm tội. Hi vọng rằng thông qua những nội dung và thông tin mà chúng tôi cung cấp thì đã giúp cho các bạn có thể hiểu hơn về các hình phạt trong bộ luật hình sự 2015 quy định. Nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc có liên quan đến các hình phạt chính và hình phạt bổ sung trong pháp luật hình sự thì có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn pháp luật hình sự: 1900.0191 để có thể được tư vấn hỗ trợ một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. 

——————————————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LUẬT LIÊN QUAN:

1. Dịch vụ Luật sư của LVN Group, tư vấn pháp luật;
2. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự; 
3. Dịch vụ Luật sư của LVN Group bào chữa tại tòa án;
4. Luật sư tranh tụng các vụ án hình sự;
5. Luật sư tư vấn thu hồi nợ cho doanh nghiệp;
6. Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự;