Vậy khi công cụ dụng cụ đã phân bổ hết (bình gas tôi phân bổ 7 năm ) nhưng trên TK 136 của công ty và TK 336 của chi nhánh vẫn treo đó. Nếu như đó là tài sản cố định thì vẫn còn trên 211 khi chuyển về có thể xuất giảm, nhưng đây là CCDC đã phân bổ hết thì sao?
Rất mong luật LVN Group giải đáp thắc mắc giúp tôi.

>> Luật sư tư vấn luật Doanh nghiệp trực tuyến, gọi:  1900.0191

 

Trả lời:

Nguyễn Trần Ngọc M thắc mắc: “Vậy khi công cụ dụng cụ đã phân bổ hết (bình gas tôi phân bổ 07 năm) nhưng trên TK 136 của công ty và TK 336 của chi nhánh vẫn treo đó. Nếu như đó là tài sản cố định thì vẫn còn trên 211 khi chuyển về có thể xuất giảm, nhưng đây là công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết thì sao? Rất mong Luật LVN Group giải đáp thắc mắc giúp tôi.

 

1. Cách hạch toán phân bổ công cụ dụng cụ 

Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp:

 

1.1. Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gia sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:

(1) Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp

(2) Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì

(3) Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ

(4) Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng

(5) Quần áo, giày, dép chuyên dùng để làm việc….

Kế toán sẽ nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng vụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu.

Khi tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho được thực hiện theo một trong ba phương thức sau: nhập trước – xuất trước, thực tế đích danh, bình quân gia quyền.

Kế toán thực hiện chi tiết công cụ, dụng cụ đối với từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt. Còn với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 (chi phí trả trước) và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

Đối với công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC (tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái)

 

1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153

Bên nợ gồm có: (1) trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn; (2) trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho; (3) trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê; (4) kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên có gồm có: (1) trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn; (2) chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng; (3) trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá; (4) trị giá công cụ, dụng vụ thiếu phát hiện trong kiểm kê; (5) kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Số dư bên nợ sẽ là trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.

Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 1531 – Công cụ, dụng cụ Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ
Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì được sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho thuê Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hạch toán chuyển công cụ, dụng cụ trên tài khoản cấp 2.
Tài khoản 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng như công cụ, dụng cụ.

 

1.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Thứ nhất, mua công cụ, dụng cụ nhập kho mà có thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ thì giá trị của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT (căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan):

Nợ TK 153 (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 (số thuế GTGT đầu vào)

Có TK 111, 112, 141, 331,…(tổng giá thanh toán)

Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

Thứ hai, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nợ các TK 111, 112, 331,…

Có TK 153 (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)

Có TK 154 (nếu công cụ, dụng cụ đã sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)

Có TK 641, 642 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)

Có TK 242 (nếu được phân bổ dần)

Có TK 632 (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 133 (nếu có)

Thứ ba, trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán:

Nợ TK 331

Có TK 153 (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)

Có TK 133 (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán)

Thứ tư, phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có):

Nợ TK 331

Có TK 515

Thứ năm, xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

+ Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642

Có TK 153

+ Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh:

Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê: Nợ TK 242 / Có 153

Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán: Nợ TK 623, 627, 641, 642,… / Có TK 242

+ Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 

Có TK 3331

+ Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê: Nợ 153 / Có 242

Thứ sáu, khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (Tài khoản 152)

Thứ bảy, đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:

+ Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 / Có 153

+ Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511

Có TK 333

* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

+ Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ: Nợ TK 611 / Có TK 153

+ Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 153 / Có TK 611

 

2. Phân bổ công cụ dụng cụ xuất cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc

Theo quy định tại Điều 55 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì khi bạn xuất vỏ bình gas cho chi nhánh phụ thuộc dùng sẽ hạch toán như sau:

Tại công ty: 

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Tại chi nhánh:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC thì phân bổ công cụ dụng cụ chỉ được phân bổ tối đa 36 tháng

Còn Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC đối với công cụ, dụng cụ thì:

+ Khi xuất dùng:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

+ Khi phân bổ:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 242 – Chi phí trả trước

Như vậy, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết thì được ghi vào chi phí nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật LVN Group qua số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!.