Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về cách tính quy đổi giáo viên dạy nghề mới năm 2023 Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong hoạt động giáo dục tại một ngôi trường nhất định ở Việt Nam có rất nhiều hoạt động giáo dục khác nhau. Chính vì thế cần phải có cơ chế quy đổi giờ tham gia các hoạt động sinh hoạt đó ra các giờ dạy học dành cho các giáo viên. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì cách tính quy đổi giáo viên dạy nghề mới năm 2023 thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về cách tính quy đổi giáo viên dạy nghề mới năm 2023. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản quy định
- Luật Giáo dục 2019;
- Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH;
- Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH.
Giáo viên dạy nghề là gì?
Theo quy định tại Điều 66 Luật Giáo dục 2019 quy định về giáo viên như sau:
– Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật Giáo dục 2019.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.
– Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh.
Hiện nay không có định nghĩa giáo viên dạy nghề là gì, nhưng chúng ta có thể hiểu giáo viên dạy nghề là giáo viên chuyên dạy một chuyên ngành nghề nghiệp nào đó.
Nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định về nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề tại bậc cao đẳng cùng trung cấp như sau:
– Công tác giảng dạy, bao gồm:
- Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;
- Giảng dạy mô-đun, môn học được phân công theo kế hoạch cùng quy định của chương trình;
- Đánh giá kết quả học tập của học viên, học sinh, sinh viên gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ.
– Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun, môn học; chấm thi tuyển sinh; chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn, đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; đánh giá kết quả nghiên cứu của học viên, học sinh, sinh viên.
– Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo hướng dẫn.
– Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho học viên, học sinh, sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp.
– Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy.
– Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp.
– Tổ chức các hoạt động giáo dục cùng rèn luyện học viên, học sinh, sinh viên.
– Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc đơn vị chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
– Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.
– Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn học viên, học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật cùngo giảng dạy cùng thực tiễn sản xuất.
– Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia công tác quản lý đào tạo.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Quy định về thời gian giảng dạy của giáo viên dạy nghề
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định về giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng như sau:
– Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong cùng sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.
Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết không quá 35 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành không quá 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên căn cứ số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn cùng đặc điểm của từng ngành, nghề.
– Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:
- Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;
- Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết cùng thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;
- Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.
– Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.
Định mức giờ giảng của của giáo viên dạy nghề tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định về định mức giờ giảng của của giáo viên dạy nghề đối với bậc cao đẳng cùng trung cấp như sau:
– Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ cùngo tình hình thực tiễn, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ giảng cùng số giờ tối thiểu mà nhà giáo phải giảng dạy cho phù hợp trong năm học.
– Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn học chung trong một năm học là 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
– Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn văn hóa phổ thông trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục cùng Đào tạo ban hành chế độ công tác đối với giáo viên phổ thông.
– Định mức giờ giảng của nhà giáo tham gia giảng dạy nhiều cấp trình độ trong một năm học được tính quy đổi cùng áp dụng theo định mức giờ giảng ở cấp trình độ cao nhất. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định hệ số quy đổi giờ chuẩn đối với các cấp trình độ thấp hơn để tính định mức giờ chuẩn trong một năm học cho nhà giáo phù hợp với tình hình thực tiễn cùng đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo.
– Định mức giờ giảng đối với viên chức quản lý; viên chức đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
- Chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng: 8% định mức giờ giảng/năm;
- Phó hiệu trưởng: 10% định mức giờ giảng/năm;
- Trưởng phòng cùng tương đương: 14% định mức giờ giảng/năm;
- Phó trưởng phòng cùng tương đương: 18% định mức giờ giảng/năm;
- Đối với viên chức khác: 20% định mức giờ giảng/năm.”
– Định mức giờ giảng đối với nhà giáo thuộc khoa Sư phạm trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính như định mức giờ giảng của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng.
– Viên chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác đủ tiêu chuẩn để tham gia giảng dạy thì căn cứ cùngo khối lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thể ký hợp đồng giảng dạy nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Chỉ áp dụng đối với nhà giáo, công chức, viên chức quản lý tham gia giảng dạy trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đơn vị, tổ chức cùng cá nhân khác có liên quan. Riêng đối với nhà giáo dạy các môn văn hóa tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, chế độ công tác áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục cùng Đào tạo quy định về chế độ công tác đối với giáo viên phổ thông.
Cách tính quy đổi giáo viên dạy nghề mới năm 2023
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXHquy định về quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn như sau:
– Giảng dạy:
- Một giờ giảng bằng tiếng nước ngoài đối với các môn học, mô-đun không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn;
- Một giờ giảng dạy lý thuyết đối với lớp học có số lượng học viên, học sinh, sinh viên vượt quá quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này được nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5 giờ chuẩn;
- Một giờ giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;
- Thời gian thiết kế, cải tiến, tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt) được tính quy đổi ra giờ chuẩn;
- Đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, thời gian làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự cho cán bộ, nhà giáo, chuyên viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính là thời gian giảng dạy.
Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên quy định việc quy đổi ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho nhà giáo đối với các điểm a, b, d, đ khoản này.
– Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên căn cứ cùngo điều kiện thực tiễn quy định việc quy đổi các hoạt động: soạn đề thi, coi thi, chấm thi kết thúc mô-đun, môn học; soạn đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; bồi dưỡng cho nhà giáo tham gia Hội giảng các cấp; bồi dưỡng cho học viên, học sinh, sinh viên tham gia kỳ thi tay nghề các cấp cùng các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ khác ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy hằng năm cho nhà giáo.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Kiến nghị
Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Liên hệ ngay LVN Group
Vấn đề “Cách tính quy đổi giáo viên dạy nghề mới năm 2023” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thành lập công ty uy tín. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo là 04 tuần; của viên chức quản lý, viên chức đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp có tham gia giảng dạy được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này là 03 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm. Trong thời gian nghỉ hè nhà giáo được hưởng nguyên lương cùng phụ cấp (nếu có). Ngoài thời gian nghỉ hè nhà giáo được nghỉ lễ, tết cùng các ngày nghỉ khác theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động. Việc nghỉ hè của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Căn cứ kế hoạch năm học cùng điều kiện thực tiễn, Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên bố trí cho nhà giáo nghỉ hè cùngo thời gian thích hợp.
– Trong năm học, nhà giáo, viên chức quản lý; viên chức đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp tham gia giảng dạy có số giờ giảng dạy vượt định mức giờ giảng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 cùng khoản 5 Điều 5 cùng Điều 8 của Thông tư này thì được tính dạy thêm giờ.”
– Đối với nhà giáo: Số giờ dạy thêm không vượt quá số giờ theo hướng dẫn của pháp luật lao động hiện hành.
– Đối với viên chức quản lý; viên chức đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp có tham gia giảng dạy: Số giờ dạy thêm không vượt quá 50% định mức giờ giảng quy định tại khoản 5 Điều 5 cùng khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
– Nhà giáo làm công tác chủ nhiệm lớp hoặc cố vấn học tập: Được giảm 15% định mức giờ giảng/1 lớp;
– Nhà giáo phụ trách phòng học chuyên môn/xưởng thực hành: Có chuyên viên chuyên trách được giảm 10% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng; không có chuyên viên chuyên trách được giảm 15% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng;
– Nhà giáo kiêm phụ trách thư viện: Được giảm từ 15% đến 30% định mức giờ giảng;
– Nhà giáo kiêm trưởng bộ môn cùng tương đương: Được giảm từ 15% đến 20% định mức giờ giảng;
– Nhà giáo là trưởng khoa, trưởng trạm, trại cùng tương đương: Được giảm 30% định mức giờ giảng; phó khoa, phó trưởng trạm, trại cùng tương đương được giảm 20% định mức giờ giảng.
Căn cứ cùngo điều kiện thực tiễn, số lượng nhà giáo, số lượng học viên, học sinh, sinh viên cùng quy mô của thư viện, Hiệu trưởng, giám đốc quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong quy định tại điểm c, điểm d khoản này.