Luật sư tư vấn:  

1. Điều kiện kết hôn đối với nam

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn, Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và vẫn được áp dụng cho tới thời điểm hiện này về điều kiện kết hôn như sau:

Thứ nhất, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

Thứ hai, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

Thứ ba, không bị mất năng lực hành vi dân sự

Thứ tư, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

 

2. Mức phạt khi vi phạm về chế độ hôn nhân gia đình

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn. Theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị xử phạt vi phạm hành chính trong 02 trường hợp:

(1) Tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

(2) Hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật buộc chấm dứt quan hệ đó thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Và tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối lý hôn thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Chung sống như vợ chồng được Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn như sau (mang tính chất tham khảo): chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình; việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc như: có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó,….

Người có hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

(1) Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

(2) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

(3) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

 

3. Khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự vi phạm chế độ hôn nhân?

Với mức độ nghiêm trọng hơn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng: Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

(1) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

(2) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Trong trường hợp làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hay đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Việc hai bên nam nữ kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ có cùng huyết thống trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời kết hôn với nhau thì sẽ có kết quả hôn nhân cận huyết thống. Hôn nhân cận huyết thống đã để lại nhiều hệ lụy nặng nề như: những đứa trẻ sinh ra mắc phải một số bệnh (như: rối loạn chuyển hóa, bệnh hồng cầu liềm, các bệnh dị dạng về xương, thiểu năng trí tuệ,….), tình trạng đói nghèo, lạc hậu, thất học,…

Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người có cùng một gốc sinh ra: (1) đời thứ nhất (cha, mẹ); (2) đời thứ hai (anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha); (3) đời thứ ba (anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì). Kết hôn trong phạm vi ba đời sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

Tại điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha. mẹ nuôi với con nuôi thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (điểm b khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

Và trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về Tội Loạn luận tại Điều 184: Người nào thực hiện hành vi giao cấu mà biết rõ người đó có cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật LVN Group qua số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!