sau thời gian ra viện nếu tôi còn thấy yếu thì tôi có được nghỉ thêm không và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như thế nào. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Trước hết, thay mặt bộ phận tư vấn pháp luật công ty luật LVN Group cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi đã tìm hiểu và tư vấn như sau:

1. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các đối tượng hưởng chế độ ốm đau:

Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Trong trường hợp của bạn, bạn là viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập nên thuộc điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Như vậy, bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau.

2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, quy định các trường hợp được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Bạn phải thực hiện phẫu thuật nhưng không nói rõ nguyên nhân do đâu, tuy nhiên nên không phải do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và không thuộc trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau thì bạn sẽ hưởng chế độ ốm đau.

Theo đó khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH có quy định một số trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục mà pháp luật quy định

– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Chế độ hưởng

* Thời gian được hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Bạn đã đóng bảo hiểm được 16 năm nên theo điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bạn sẽ được hưởng thời gian tôi đã là 40 ngày.

* Mức hưởng chế độ ốm đau:

Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Theo đó, mức hưởng của bạn sẽ là 75 % mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trướ khi nghỉ việc.

* Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Như vậy, với trường hợp của bạn, nếu sau khi đi làm mà sức khỏe còn yếu thì trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc bạn được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày trong một năm. Thời gian cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn quyết định.

Mức hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe một ngày bằng 30 % mức lương cơ sở.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group