Luật sư tư vấn:

1. Đối tượng cần nộp thuế thu nhập cá nhân 

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì những đối tượng phải nộp loại thuế này gồm: 

– Đối tượng là những cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau: 

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
  • Phải có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn 

– Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định về cá nhân cư trú ở trên. 

 

2. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân 

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập chịu thuế gồm các loại thu nhập sau: 

– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm các khoản: 

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hành hóa, dịch vụ 
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
  • Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. 

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, cụ thể: 

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất là tiền lương, tiền công
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật. 
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 
  • Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của nhà nước. 

– Khoản thu nhập từ việc đầu tư vốn: 

  • Tiền lãi từ hoạt động cho vay
  • Lợi tức cổ phần 
  • Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. 

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cụ thể: 

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, gồm; 

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 
  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức

– Thu nhập từ trúng thưởng như: 

  • Trúng thưởng khi chơi xổ số
  • Trúng thưởng trong các hình thức, hoạt động chương trình khuyến mại
  • Trúng thưởng trong các hình thức cá cược 
  • Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. 

– Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: 

  • Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ 
  • Thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ. 

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 

– Thu nhập từ việc nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký quyền sử dụng. 

 

3. Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân 

 Như Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thì những khoản thu nhập sau được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể: 

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoài, bà ngoài với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất

– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh, chị, em ruột với nhau. 

– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường

– Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 

– Thu nhập từ kiều hối

– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. 

– Tiền lương hưu do Qũy bảo hiểm xã hội chi trả, tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng

– Thu nhập từ học bổng, gồm có: 

  • Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước
  • Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. 

– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật

– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. 

– Thu nhập được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế . 

– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. 

 

4. Chi phí đào tạo có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Theo điểm đ, khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập từ tiền lương tiền công quy định:

“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trà mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
… đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động”.

Căn cứ theo quy định nêu trên thì nếu trường hợp chi phí đào tạo cho 3 nhân viên đó có nội dung đào tạo nhằm nâng cao trình độ phù hợp với vị trí chuyên môn, công việc và nghiệp vụ của 3 nhân viên đó và nội dung đào tạo này phù hợp với kế hoạch của công ty thì chi phí này của công ty bạn được coi là chi phí hợp lý mà vẫn không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trong trường hợp này, công ty bạn nên làm quyết định cử đi đào tạo và đưa ra chương trình, nội dung đào tạo cụ thể phù hợp với kế hoạch và vị trí của nhân viên để chi phí này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

5. Chi phí đào tạo có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? 

Với việc bỏ ra chi phí để đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì nhìn chung cũng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, chi phí đào tạo nhân viên được tính chi phí hợp lý sẽ được trừ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC. Và cũng như mọi khoản chi khác, chi phí đào tạo cũng phải đáp ứng các điều kiện để được tính chi phí được trừ theo quy định của pháp luật, cụ thể là: 

– Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo, hóa đơn chi phí đào tạo; thêm vào đó, tùy tình huống thực tế mà có thể bao gồm thêm quyết định cử nhân viên đi học, bản cam kết khi học xong nhân viên sẽ làm việc tại doanh nghiệp,…

–  Trường hợp hóa đơn chi phí đào tạo từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) thì khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Không những vậy, doanh nghiệp cần chú ý rằng, chi phí đào tạo nhân viên không phải là tài sản cố định vô hình mà sẽ được phân bố dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.