Cơ cấu tổ chức cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng năm 2023

Chào LVN Group, đơn vị Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng công tác thanh tra, giám sát ngân hàng và phòng chóng các vấn đề tiêu cực trong lĩnh vực ngân hàng. tổ chức đơn vị Thanh tra, giám sát ngân hàng cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam và được thay đổi, bổ sung kịp thời. Tôi nghe nói mới đây quyết định số 20/2019/QĐ-TTg đã có hiệu lực. Vậy theo hướng dẫn mới thì cơ cấu tổ chức đơn vị Thanh tra giám sát ngân hàng được quy định thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để trả lời câu hỏi trên mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Quyết định số 20/2019/QĐ-TTg
  • Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010

Thế nào là thanh tra ngân hàng?

Theo khoản 11 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

Căn cứ, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:

  • Nhận tiền gửi;
  • Cấp tín dụng;
  • Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

(Khoản 1 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)

Cơ cấu tổ chức Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng

Căn cứ vào điều 3, Quyết định số 20/2019/QĐ-TTg quy định về Cơ cấu tổ chức Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng như sau:

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

  1. Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Vụ I).
  2. Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng (gọi tắt là Vụ II).
  3. Văn phòng.
  4. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng I (gọi tắt là Cục I).
  5. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng II (gọi tắt là Cục II).
  6. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng III (gọi tắt là Cục III).
  7. Cục Giám sát an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (gọi tắt là Cục IV).
  8. Cục Phòng, chống rửa tiền (gọi tắt là Cục V).

Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng được giao (trừ các cuộc thanh tra do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 43/2019/NĐ-CP), thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật. Cục trưởng Cục Phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm tiếp nhận, thu thập thông tin, báo cáo về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; được quyền yêu cầu cung cấp, chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; hợp tác, trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố với đơn vị của nước ngoài có thẩm quyền về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo hướng dẫn của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Văn phòng có 6 phòng, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng I có 6 phòng, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng II có 6 phòng, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng III có 4 phòng, Cục Giám sát an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng có 4 phòng, Cục Phòng, chống rửa tiền có 4 phòng.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Lãnh đạo đơn vị Thanh tra, giám sát ngân hàng bao gồm những ai?

  1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và không quá 04 Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
  2. Chánh Thanh tra; giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và quy định của pháp luật.

  1. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
  2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 8 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 43/2019/NĐ-CP; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ, đơn vị ngang Bộ theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nhiệm vụ và quyền hạn cơ cấu tổ chức Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

Cơ cấu tổ chức đơn vị Thanh tra, giám sát ngân hàng năm 2023
  1. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng uỷ quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi;

b) Chiến lược, chương trình, đề án, dự án quan trọng về đổi mới và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng uỷ quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi.

  1. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, phê duyệt hoặc ban hành:

a) Kế hoạch dài hạn, năm năm và hằng năm về phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng uỷ quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, về thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;

b) Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động, an toàn hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản, thanh lý đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng uỷ quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng uỷ quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

d) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức;

đ) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô theo hướng dẫn của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

e) Chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cách thức pháp lý, giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, trừ nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu; chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền và các cách thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng; chấp thuận các vấn đề khác về quản trị, tổ chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc cho phép theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

g) Xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm góp phần đảm bảo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động lành mạnh, an toàn và theo đúng quy định của pháp luật theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

h) Thực hiện một số nội dung về quyền, trách nhiệm của đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý theo hướng dẫn của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

i) Xây dựng và tổ chức, theo dõi triển khai thực hiện đề án, phương án củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại, kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

  1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều này theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  2. Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này sau khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
  3. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra đối với Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
  4. Thực hiện thanh tra hành chính, thanh tra ngân hàng, thanh tra về phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi và thanh tra về các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng theo hướng dẫn của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; thanh tra vụ việc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
  5. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo hướng dẫn của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
  7. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết.
  8. Thực hiện giám sát ngân hàng đối với các đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP theo hướng dẫn của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  9. Áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, xử lý vi phạm đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng theo hướng dẫn của pháp luật.
  10. Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo hướng dẫn của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống khủng bố.
  11. Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
  12. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát; hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng đối với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành Ngân hàng thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
  13. Yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
  14. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
  15. Yêu cầu Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
  16. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra, giám sát cho thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
  18. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
  19. Thực hiện cải cách hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo kế hoạch cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước.
  20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người lao động thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo phân cấp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; có ý kiến về xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong ngành Ngân hàng theo hướng dẫn của pháp luật.
  21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.
  22. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật tiền tệ LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cơ cấu tổ chức đơn vị Thanh tra, giám sát ngân hàng năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp về văn phòng dịch vụ thám tử Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc thanh tra ngân hàng?

Theo Điều 51 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, các nguyên tắc thanh tra ngân hàng được quy định như sau:
Thanh tra, giám sát ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng.
Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo hướng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 với quy định của luật khác thì thực hiện theo hướng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng.

Nội dung thanh tra ngân hàng?

Căn cứ tại Điều 55 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, các nội dung thanh tra ngân hàng bao gồm:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân hàng.
Kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật.
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

Vị trí và chức năng cơ cấu tổ chức Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng?

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo hướng dẫn của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo hướng dẫn của pháp luật và trụ sở tại thành phố Hà Nội.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com