1. Xin đi ra quần đảo Trường Sa đi nghĩa vụ quân sự được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em năm nay 22 tuổi đang học năm cuối đại học, sau khi ra trường em muốn xin ra quần đảo Trường Sa phục vụ xây dựng công trình quốc phòng, vậy em có được hoãn NVQS hay không?
Em xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định :

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Như vậy, bạn đối chiếu với các trường hợp nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 41 của luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Tham khảo bài viết liên quan: Đã có giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tại sao đia phương vẫn gọi nhập ngũ ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Điều kiện để công dân nữ được tham gia nghĩa vụ quân sự ?

Thưa Luật sư của LVN Group: tôi từ nhỏ đã rất muốn được một ngày nào đó tham gia vào quân đội, nhưng do điều kiện gia đình không cho phép, hơn nữa nghĩa vụ quân sự trước giờ chỉ tuyển nam, nay tôi đã 27 tuổi, vừa tốt nghiệp trung cấp y, nghe nói chỉ cần có chuyên môn cần cho quân đội thì có thể được tuyển, như vậy có đúng không ?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn rõ hơn về điều kiện tham gia. Và tôi có được tham gia làm lính để được huấn luyện trực tiếp chiến đấu trên chiến trường hay không?
Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn điều kiện công dân nữ được tham gia nghĩa vụ quân sự ?

Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau :

” 1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.”

Vậy, Khi bạn là nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thời bình có nhu cầu tham gia nhập ngũ tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì sẽ tiến hành làm giấy tự nguyện như đối với nam. Để đăng ký đi NVQS tự nguyện bạn cần có Đơn đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:

“Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.”

Mặt khác, bạn phải thỏa mãn các tiêu chuẩn tuyển quân được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, Tiêu chuẩn tuyển quân để đủ điều kiện được tham gia quân đội:

“1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.”

Theo đó nếu bạn đã 27 tuổi rồi thì bạn không đủ điều kiện về tuổi đời để tham gia nghĩa vụ nữa. Tham khảo bài viết liên quan:Công dân nữ đăng ký nghĩa vụ quân sự tự nguyện nhưng không được tham gia ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Chế độ và điều kiện xét tuyển quân nhân với nữ ?

Xin chào, em năm nay 18t e có nguyện vọng tham gia nghĩa vụ quân sự nhưng trước e học hết lớp 9 và có bằng cấp 2. Nay em muốn hỏi như vậy em có được tham gia nghĩa vụ quân sự không ạ ? Nếu có em phải có điều kiện gì. Sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự xong em có được xét tuyển làm quân nhân ?
Em xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn về chế độ nghĩa vụ quân sự đối với nữ ? và điều kiện xét tuyển quân nhân với nữ ?

Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Về quy định đối với công dân nữ tham gia nhập ngũ, Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định như sau:

Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ…

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Theo quy định trên, công dân nữ từ đủ 17 tuổi,nếu tự nguyện có thể thực hiện đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. Khi đáp ứng độ tuổi nhập ngũ là đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi hoặc từ đủ 18 đến hết 27 tuổi mà có nguyện vọng thì có thể tham gia phục vụ tại ngũ. Về các điều kiện để được tham gia nghĩa vụ quân sự, bạn có thể tham khảo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể gồm các tiêu chuẩn sau:

1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

Theo thông tin bạn cung cấp, với trình độ văn hóa của bạn, bạn đã đủ tiêu chuẩn văn hóa để tham gia nghĩa vụ quân sự, tuy nhiên, bạn còn cần chú ý xem mình có đáp ứng các tiêu chí khác hay không.

Về việc có được trở thành quân nhân chuyên nghiệp hay không?

Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định như sau:

1. Đối tượng tuyển chọn:

a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

c) Công nhân và viên chức quốc phòng….

3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp….

Theo quy định trên, điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn binh sỹ đang phục vụ tại ngũ trở thành quân nhân là bạn phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe và lý lịch rõ ràng đồng thời có ý muốn tự nguyện phục vụ quân đội. Ngoài ra, điều kiện quan trọng là bạn phải có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. Đáp ứng các tiêu chuẩn trên bạn mới có thể được tuyển chọn trở thành quân nhân chuyên nghiệp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Tư vấn thời gian gọi khám lại sức khỏe tham gia NVQS ?

Chào Luật sư của LVN Group, Cách đây không lâu, tôi đã đi khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự (NVQS). Nhưng nay, Ban chỉ huy lại gởi giấy cho tôi đi khám lại với lý do “quy trình khám chưa đầy đủ, chưa kết luận được chính xác sức khỏe.”. Văn bản động viên được gửi trước ngày hẹn khám 2 ngày, tôi thì đang làm việc ở xa nên chưa thể sắp xếp được công việc để về. Ở luật NVQS áp dụng từ 1/1/2016 có ghi rõ giấy triệu tập phải được gửi trước 15 ngày. Nhưng với năm nay thì tôi không nắm rõ.
Luật sư cho tôi hỏi Ban chỉ huy quân sự làm như vậy có đúng không? Và trường hợp của tôi thì nên giải quyết thế nào ?
Xin chân thành cảm ơn các Luật sư của LVN Group!

>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:

* Đối với Luật nghĩa vụ quân sự 2015 áp dụng từ ngày 1/1/2016 quy định :” Thời gian khám sức khỏe NVQS từ 01/11 đến hết 31/12 hàng năm . Tương ứng với 1 đợt gọi NVQS vào tháng 02 hoặc tháng 03, thời gian khám sức khỏe NVQS sẽ bắt đầu từ 01/11 đến hết 31/12 hàng năm. Lệnh gọi khám sức khỏe NVQS sẽ được gửi đến công dân trước 15 ngày. ” Vây, 15 ngày là thời gian gọi khám sức khỏe nhập ngũ chứ không phải thời gian gọi khám lại.

Như vậy, Trong trường hợp của bạn , Cách đây không lâu, bạn đã đi khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự (NVQS) nhưng nay, Ban chỉ huy lại gửi giấy cho bạn đi khám lại với lý do “quy trình khám chưa đầy đủ, chưa kết luận được chính xác sức khỏe.”. Văn bản động viên được gửi trước ngày hẹn khám 2 ngày. Thời gian 2 ngày này thỏa mãn với thời gian gấp rút mà bên Hội đồng quân sự cần khám lại. Vậy, bạn nên thu xếp thời gian để quay về địa phương tham gia khám lại , nếu bạn không khám lại khi có giấy gửi về sẽ bị xử phạt trong Trường hợp không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu​. Bạn sẽ không bị xử lý khi có các lý do chính đáng sau :

“Lý do chính đáng” ở khoản 1 Điều 6 Nghị định này được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 95/2014/TT-BQP của Bộ Quốc phòng : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu bao gồm các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;… nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị;…do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Tham khảo bài viết liên quan: Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao lâu ?

5. Mức xử phạt khi trốn tránh khám sức khỏe nhập ngũ ?

Thưa Luật sư. Em tôi có nhận được giấy gọi khám sức khỏe nhập ngũ năm nay, nhưng do không muốn đi bộ đội nên nó đã bỏ đi khỏi nơi cư trú, hiện gia đình cũng không thể liên lạc được với nó.
Vậy nếu trốn tránh khám nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như thế nào?
Xin cảm ơn Luật sư!

Trốn tránh khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính và có thể bị phạt tù

Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

1. Độ tuổi tham gia nhập ngũ:

Căn cứ theo điều 30, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định nhưng công dân trong độ tuổi được gọi nhập ngũ như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiểu chuẩn về chính trị:

– Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

– Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

– Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

– Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

– Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

– Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

– Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

5. Trốn tránh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:

– Căn cứ theo điều 6, ​Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử lý hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.

– Lý do chính đáng là các lý do sau:

Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu …

Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự theo điều 332, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017​ như sau:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy: Trường hợp này của em bạn có thể bị xử phạt hành chính và bị buộc phải khám sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Nếu sau khi đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp Luật NVQS – Công ty Luật LVN Group