>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gọi:1900.0191 

 

Luật sư tư vấn:

1. Ghi chú kết hôn là gì?

Căn cứ theo quy định tại Mục II Nghị định 123/2015/NĐ-CP có thể hiểu ghi chúc kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ghi vào sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Như vậy, khi một công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn với một người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài, hai bên có thể tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Với thủ tục này, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam sẽ ghi nhận lại sự kiện đăng ký kết hôn đó vào sổ hộ tịch của Việt Nam. Sau khi hoàn tất thủ tục này, quan hệ hôn nhân của hai bên thực hiện thủ tục sẽ được công nhận trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

 

2. Quy định pháp luật liên quan

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

– Luật hộ tịch năm 2014

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch;

– Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

 

3. Điều kiện ghi chú kết hôn

Do có sự quy định khác nhau về điều kiện kết hôn giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài nên thủ tục ghi chú kết hôn được đặt ra để xác định các bên đủ điểu kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Vì vậy khi thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam, hai bên phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam về thủ tục này. Các điều kiện này được quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP cụ thể là:

Thứ nhất, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào sổ hộ tịch nếu tại thời điểm hết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo đó, điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định.

Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật này, bao gồm:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Khi nộp hồ sơ ghi chú kết hôn, cán bộ nhận hồ sơ xem xét, thẩm định các thông tin về điều kiện kết hôn của người vợ/ chồng xem có đáp ứng điều kiện của pháp luật Việt Nam hay không. Nếu hai bên đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được phép ghi chú kết hôn tại Việt Nam

Thứ hai, nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào sổ hộ tịch.

 

4. Các trường hợp từ chối ghi kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, yêu cầu ghi chú kết hôn của hai bên sẽ bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.

Như vậy, nếu hai bên thuộc một trong các trường hợp vừa đề cập trên, thì thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam của họ sẽ không thể thực hiện và quan hệ hôn nhân đã xác lập tại nước ngoài của họ cũng sẽ không được công nhận tại Việt Nam.

 

5. Thẩm quyền ghi chú kết hôn

Theo quy định tại Điều 48 Luật hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Bên cạnh đó, trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, phòng tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu theo khoản 2 Điều 36 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

 

6. Thủ tục ghi chú kết hôn

Khi các bên muốn thực hiện đăng ký kết hôn tại Việt Nam sẽ phải tiến hành các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 50 Luật Hộ tịch năm 2014, Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 29 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Hồ sơ chuẩn bị

Hồ sơ ghi chú kết hôn gồm giấy tờ sau đây:

+ Tờ khai ghi chú kết hôn

+ Bản sao giấy chứng nhận việc đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp

+ Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (trích lục ghi chú kết hôn).

Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục, bạn cũng cần xuất trình một số giấy tờ như sau:

+ Giấy tờ tùy thân như: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Các loại giấy này phải còn giá trị để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.

+ Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi lèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Sau đây gọi là ghi chú kết hôn) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ, trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định, trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Nhận kết quả

Nếu thấy yêu cầu ghi chú kết hôn đủ điều kiện, không thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn theo quy định, phòng tư pháp báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký trích lục ghi chú kết hôn cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn.

Thời hạn giải quyết tối đa là 12 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ

Một số thủ tục liên quan:

– Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

– Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

 

7. Những vấn đề cần lưu ý khi ghi chú kết hôn

Khi thực hiện ghi chú kết hôn tại Việt Nam, hai bên cần lưu ý những vấn đề như sau:

Thứ nhất, bản sao giấy tờ của cả hai bên nam nữ nếu nộp hồ sơ qua đường bưu chính.

Thứ hai, đối với công dân Việt Nam dã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào sổ Hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn.

Thứ ba, trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chí kết hôn, hồ sơ cần phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Như vậy, từ những phân tích ở trên, thì việc kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài đã được giải quyết ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật nước đó thì được công nhận tại Việt Nam và được ghi vào sổ đăng ký kết hôn. Sau khi ghi vào sổ đăng ký kết hôn thì người yêu cầu được cấp giấy xác nhận về việc đã ghi chí vào sổ hộ tịch.

Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, thì điều kiện để đăng ký lại việc kết hôn là: bản chính giấy tờ hộ tịch và sổ đăng ký hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại.

Nếu bạn muốn xin lại giấy xác nhận về việc đã ghi chí váo sổ hộ tịch thì bạn có thể đến trụ sở cơ quan nơi công nhận việc kết hôn của bạn và yêu cầu họ xác nhận cho bạn việc này.

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tời tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!