Hiện nay để đăng ký nhãn hiệu tại Nhật bản thông thường có thể đăng ký bằng 2 cách như sau:
- Nộp đơn trực tiếp tại cơ quan đăng ký nhãn hiệu của Nhật Bản – JPO;
- Nộp đơn thông qua cơ quan nhãn hiệu quốc tế (theo Hệ thống Madrid, hoặc Công ước Paris).
Sau đây, Luật LVN Group – Hotline 1900.0191 sẽ hướng dẫn chi tiết đăng ký nhãn hiệu tại Nhật Bản thông qua JPO cụ thể như sau:
Thời gian đăng ký: Theo quy định toàn bộ thời hạn từ khi nộp đơn cho đến khi cấp Văn bằng bảo hộ là 12 tháng. Trên thực tế thời hạn này kéo dài từ 15 đến 20 tháng.
Quy trình đăng ký nhãn hiệu tại JPO như sau:
Bước 1: Chủ sở hữu nhãn hiệu nộp đơn đăng ký đến cơ quan đăng ký nhãn hiệu JPO; JPO sẽ công bố nội dung đơn chưa qua thẩm định trên Công báo ngay sau khi nộp đơn;
Bước 2: Thẩm định hình thức: JPO sẽ kiểm tra về hồ sơ có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về thủ tục, hình thức không , bao gồm phần mô tả mẫu nhãn hiệu được khai trên đơn, phân nhóm sản phẩm/dịch vụ, các nội dung khác liên quan đến chủ đơn, hoặc các giấy tờ chứng minh khác. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ ra thông báo yêu cầu bổ sung.
Bước 3: Thẩm định nội dung: JPO sẽ thẩm định liệu hồ sơ có đáp ứng được các điều kiện về nội dung hay không. Đơn đăng ký sẽ bị từ chối nếu không đáp ứng điều kiện về nội dung, cụ thể:
- Nhãn hiệu không có khả năng phân biệt theo kết luật của cơ quan đăng ký;
- Nhãn hiệu không thể đăng ký vì bảo vệ lợi ích công cộng hoặc lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Khi đó, cơ quan đăng ký sẽ gửi lý do từ chối đăng ký nhãn hiệu cho người nộp đơn, người nộp đơn có quyền trả lời/giải trình bằng văn bản về các lý do từ chối. Trường hợp, sau giải trình cơ quan xác định không còn lý do từ chối, nhãn hiệu sẽ được cho phép đăng ký. Trường hợp sau giải trình, JPO vẫn kết luận không thể đăng ký, người nộp đơn có thể tiếp tục nộp đơn khiếu nại thậm chí kiện lên tòa án tối cao.
Bước 4: Trong trường hợp nhãn hiệu đáp ứng đầy đủ điều kiện cề nội dung, hình thức, cơ quan đăng ký ra quyết định cho phép đăng ký nhãn hiệu. Người nộp đơn thanh toán phí đăng ký. Đến đây, nhãn hiệu đã được bảo hộ.
*Lưu ý: Ngay cả khi nhãn hiệu được bảo hộ và công bố trên Công báo nhãn hiệu, các cá nhân tổ chức khác vẫn có quyền phải đối nhãn hiệu và yêu cầu hủy việc đăng ký nhãn hiệu.
Ngoài ra, do nguyên tắc nộp trước “First to file” được áp dụng, mọi nhãn hiệu tương tự được nộp sau sẽ bị từ chối, nên cần kiểm tra nhãn hiệu trước khi nộp đơn.
(Sơ đồ quy trình đăng ký nhãn hiệu tại Nhật Bản)
Nhãn hiệu được đăng ký sẽ được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ Nhật Bản, chủ sở hữu được sử dụng độc quyền nhãn hiệu hàng hóa dịch vụ đó mà không bị loại trừ bất cứ khía cạnh nào.
*Lưu ý: Trường hợp tiến hành đăng ký nhãn hiệu theo nghị định thư Madrit tại Nhật Bản: người đăng ký nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đến văn phòng quốc tế của WIPO (tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới), sau đó JPO sẽ tiến hành các bước kiểm tra, xác minh, công bố và cấp giấy đăng ký nhãn hiệu theo các bước tương tự như trên.
Thời hạn bảo hộ và gia hạn hiệu lực: Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá là 10 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn nhiều lần liên tục, mỗi lần 10 năm.