>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, gọi 1900.0191

 

Trả lời:​

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group! Chúng tôi xin trả lời như sau:

 

1. Đảng viên kết hôn như thế nào?

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Theo luật hôn nhân và gia đình thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Khi nam, nữ đủ các điều kiện nêu tại điều 8 Luật hôn nhân và Gia đình thì sẽ được kết hôn với nhau. Vậy cụ thể điều kiện cần đáp ứng sẽ là:

– Về độ tuổi: Nam có độ tuổi từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Nam, nữ tự nguyện quyết định kết hôn với nhau.

– Nam, nữ không ai bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Không thuộc một trong các hành vi bị cấm kết hôn gồm:

  • Kết hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Kết hôn với người đang có vợ/chồng, với người có cùng dòng máu trực hệ, với người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa cha chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể…

Việc đăng ký kết hôn phải thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền và Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng tính. So với quy định trước đây thì hiện nay Pháp luật không cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ là không thừa nhận và người đồng tính có thể tổ chức hôn lễ và chung sống với nhau.

Điều kiện kết hôn trên là điều kiện chung của công dân Việt Nam nói chung và Đảng viên cũng không ngoại lệ. Do vậy, khi Đảng viên đáp ứng các yêu cầu nêu trên thì sẽ được phép kết hôn.

Đặc biệt, Pháp luật Việt Nam chỉ cấm nam, nữ không được kết hôn với người đang có vợ hoặc chồng mà không cấm hai người đang độc thân kết hôn với nhau nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện còn lại.

Trong các văn bản về Đảng viên không có quy định về việc ngăn cấm Đảng viên ly hôn, kết hôn lần hai với người khác. Như vậy, Đảng viên hoàn toàn được kết hôn với người khác sau khi ly hôn.

 

2. Đảng viên kết hôn lần thứ hai thì được sinh thêm bao nhiêu con?

Theo luật dự thảo dân số thì quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc sinh con không tách rời nhau. Cặp vợ chồng, cá nhân có quyền quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh bảo đảm trách nhiệm chăm sóc và nuôi dạy con thật tốt. Và được cung cấp thông tin, tiếp cận, lựa chọn, sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

Bên cạnh quyền thì các cặp vợ chồng, cá nhân cũng có nghĩa vụ thực hiện chính sách pháp luật về dân số, thực hiện các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước về công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ.

Các cặp vợ chồng, cá nhân được phép sinh một con hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Trong đó các trường hợp đặc biệt cụ thể là:

  • Cặp vợ chồng sinh con thứ ba thì nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10,000 người hoặc thuộc dân tộc có số dân ngày càng giảm;
  • Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;
  • Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;
  • Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;
  • Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.

 

3. Thủ tục đăng ký kết hôn của Đảng viên nói riêng và công dân Việt Nam nói chung

Theo nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần lưu ý những bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

– Kết hôn trong nước:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có ảnh dán. Lưu ý, hạn sử dụng của các loại giấy tờ;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp;
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

– Kết hôn có yếu tố nước ngoài

  • Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung rằng hiện tại người nước ngoài này không có vợ/ chồng. Nếu nước đó không cấp thì có thể thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
  • Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận.
  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (bản sao).

Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền

Theo quy định của Luật Hộ tịch, sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.

Những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
  • Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn

Nếu đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời, hai bên nam, nữ cùng ký vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao đổi Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Bước 4: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định. Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc. Do đó, có thể thấy thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện kết hôn với UBND nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hôn nhân. Riêng đối với trường hợp người nước ngoài, việc trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Đặc biệt, trường hợp nếu đến thời hạn nhận giấy đăng ký kết hôn nhưng hai bên không tới nhận Giấy đăng ký kết hôn thì Giấy này sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì lại phải thực hiện lại thủ tục này lại từ đầu.

Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc. Do đó, có thể thấy thời hạn cấp giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện 

Trên đây là bài viết của Luật LVN Group. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số tổng đài Luật sư của LVN Group1900.0191 để được đội ngũ Luật sư của LVN Group, chuyên viên hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất. Trân trọng!