1. Công trình xây dựng là gì?
Luật xây dựng định nghĩa: “Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị vào với đất, có thể bao gồm phần dưới hoặc phần trên mặt đất, phần dưới hoặc phần trên mặt nước và các công trình được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm các công trình:
– Công trình xây dựng công cộng;
– Công trình nhà ở;
– Công trình giao thông;
– Công trình năng lượng;
– Công trình công nghiệp;
– Công trình thủy lợi;
– Các công trình khác.
2. Hạng mục công trình là gì?
2.1 Định nghĩa về hạng mục công trình.
Hạng mục là thuật ngữ được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng cũng như là trong đời sống xã hội. Hạng mục công trình được hiểu đơn giản là những công trình nhỏ, riêng lẻ và nó được nằm trong tổ của một công trình lớn, ví dụ toàn bộ một công trình có nhiều hạng mục lớn.
Hạng mục công trình là một phần của công trình và có thể được vận hành một cách độc lập. Và trong một tòa nhà hay một công trình xây dựng sẽ có rất nhiều những hạng mục cụ thể. Ví dụ như là hàng rào bao quanh công trình, tiểu cảnh sân vườn, hồ bơi,…
2.2 Những điểm lưu ý cơ bản về hạng mục công trình.
– Một dự án đầu tư xây dựng có thể có một hay nhiều công trình xây dựng khác nhau. Và trong một công trình cũng có thể có một hay nhiều hạng mục công trình. Tùy thuộc vào quy mô cũng như tính chất của công trình mà có nhiều hay ít hạng mục khác nhau.
– Trong một hạng mục có thể sẽ có nhiều công tác xây lắp khác nhau. Mỗi công tác trong hạng mục khi hoàn thành cần phải được nghiệm thu trước khi thực hiện việc thi công các công tác tiếp theo. Sở dĩ có nhiều công tác nghiệm thu như vậy là vì nhằm tránh những sai sót khi thực hiện các khâu nhỏ trong hạng mục. Công việc này được gọi là nghiệm thu công việc hoàn thành.
– Trong một hạng mục của công trình để tạo thành bộ phận của 1 hạng mục thì sẽ có một nhóm nhiều công việc khác nhau tạo nên(ví dụ móng, thô, hoàn thiện…). Trong nghiệm thu, đối với nhóm các công việc sau khi hoàn thành hạng mục sẽ bị che lấp bởi các công việc tiếp theo thì người ta gọi là nghiệm thu giai đoạn. Tuy nhiên không phải hạng mục nào cũng cần thiết phải nghiệm thu.
– Sau khi tất cả các công việc của hạng mục hoặc công trình hoàn thành người ta sẽ tiến hành nghiệm thu bàn giao và đưa vào sử dụng.
– Đối với các công trình có nhiều hạng mục (như trung tâm thương mại, khách sạn tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao, 5 sao, 6 sao, tòa nhà văn phòng, … sẽ có các tiêu chuẩn thiết kế theo quy định và lập thành văn bản rõ ràng) thì khi xong hạng mục nào người ta sẽ tiến hành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng hạng mục đó. Hoặc nghiệm thu tất các các hạng mục đồng loạt 1 lần thông qua biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.
2.3 Vai trò, tầm quan trọng của hạng mục công trình.
– Hạng mục nào càng chi tiết trong một công trình xây dựng thì càng quan trọng. Nó thể hiện cụ thể từng chi tiết nhỏ giúp cho người thực hiện dễ dàng và tỉ mỉ hơn trong từng khâu một.
– Công trình có nhiều hạng mục nhỏ sẽ giúp hoàn thiện công việc một cách chi tiết hơn, ít sai sót mà nếu có sai sót cũng dễ dàng phát hiện ra.
– Từng hạng mục hoàn thành đảm bảo chất lượng sẽ kéo theo công trình xây dựng đó cũng đảm bảo chất lượng.
– Bên cạnh đó thì người thực hiện hạng mục cũng rất quan trọng. Họ là người trực tiếp thực hiện những chi tiết trong công trình và hạng mục. Chính vì vậy, người thực hiện phải có chuyên môn tốt và đạt được những yêu cầu nhất định để đáp ứng được công việc.
3. Trách nhiệm của các chủ thể trong việc quản lý xây dựng công trình.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP quy định về phân định trách nhiệm của các chủ thể trong việc quản lý xây dựng, thi công công trình, cụ thể như sau:
“Điều 7. Phân định trách nhiệm giữa các chủ thể trong quản lý xây dựng công trình
1. Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình bao gồm:
a) Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có);
b) Nhà thầu thi công xây dựng;
c) Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Các nhà thầu tư vấn gồm: khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn khác.
2. Các nhà thầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc do mình thực hiện trước pháp luật, trước chủ đầu tư và trước nhà thầu chính trong trường hợp là nhà thầu phụ. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
3. Trường hợp áp dụng hình thức liên danh các nhà thầu, các nhà thầu trong liên danh chịu trách nhiệm về chất lượng đối với công việc do mình thực hiện được phân định trong văn bản thỏa thuận liên danh; văn bản này phải xác định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh, trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh và xác định rõ phạm vi, khối lượng công việc thực hiện của từng thành viên trong liên danh; các nội dung này phải được quy định trong hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
4. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; thực hiện các trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao theo quy định của hợp đồng xây dựng.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình; tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình, công trình xây dựng; tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Việc nghiệm thu của chủ đầu tư không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với phần công việc do nhà thầu thực hiện.
6. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực:
a) Chủ đầu tư được ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và phải được thể hiện bằng văn bản. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện;
b) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các công việc được ủy quyền hoặc được giao nêu tại điểm a khoản này.
7. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý xây dựng công trình thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa các nhà thầu tham gia xây dựng công trình và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án;
b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về những công việc được giao theo quy định của hợp đồng và pháp luật có liên quan.
8. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, chủ đầu tư có trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung quản lý xây dựng công trình đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng; tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng, tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
9. Đối với dự án PPP:
a) Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư về quản lý xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định này;
b) Cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền phải chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện; cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về việc thực hiện các nội dung công việc được ủy quyền.
10. Quyền, nghĩa vụ và việc phân định trách nhiệm của các chủ thể quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật”.
4. Danh mục công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN AN TOÀN CỘNG ĐỒNG
Mã số |
Loại công trình |
Cấp công trình |
|
I |
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG |
||
I.1 |
Nhà ở |
Nhà chung cư, nhà ở tập thể, ký túc xá, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên |
Cấp III trở lên |
I.2 |
Công trình công cộng |
||
I.2.1 |
Công trình giáo dục |
Cấp III trở lên |
|
I.2.2 |
Công trình y tế |
Cấp III trở lên |
|
I.2.3 |
Công trình thể thao |
Công trình thể thao ngoài trời (không bao gồm sân thể thao), công trình thể thao trong nhà |
Cấp III trở lên |
I.2.4 |
Công trình văn hóa |
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường |
Cấp III trở lên |
Bảo tàng, thư viện, triển lãm |
Cấp III trở lên |
||
Công trình vui chơi, giải trí và các công trình văn hóa tập trung đông người khác |
Cấp III trở lên |
||
I.2.5 |
Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp |
Công trình đa năng, khách sạn; trụ sởlàm việc của các tổ chức xã hội, sự nghiệp và doanh nghiệp |
Cấp III trở lên |
Trung tâm thương mại, siêu thị |
Cấp III trở lên |
||
Nhà phục vụ thông tin liên lạc: bưu điện, bưu cục |
Cấp II trở lên |
||
Cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát và công trình tương tự khác |
Cấp II trở lên |
||
I.2.6 |
Cáp treo vận chuyển người |
Mọi cấp |
|
I.2.7 |
Nhà ga |
Nhà ga hàng không |
Mọi cấp |
Nhà ga đường thủy, nhà ga đường sắt, bến xe ô tô |
Cấp III trở lên |
||
II |
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP |
||
II.1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
Cấp III trở lên |
|
II.2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
Cấp III trở lên |
|
II.3 |
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản |
Cấp III trở lên |
|
II.4 |
Công trình dầu khí |
Cấp III trở lên |
|
II.5 |
Công trình năng lượng |
Cấp III trở lên |
|
II.6 |
Công trình hóa chất |
Cấp III trở lên |
|
II.7 |
Công trình công nghiệp nhẹ |
Cấp III trở lên |
|
III |
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
||
III.1 |
Cấp nước |
Cấp II trở lên |
|
III.2 |
Thoát nước |
Cấp II trở lên |
|
III.3 |
Xử lý chất thải rắn |
Cấp II trở lên |
|
III.4 |
Công trình thông tin, truyền thông |
Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình, cột BTS |
Cấp III trở lên |
Đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông |
Cấp II trở lên |
||
III.5 |
Bãi đỗ xe ô tô, xe máy |
Bãi đỗ xe ngầm |
Cấp II trở lên |
Bãi đỗ xe nổi |
Cấp II trở lên |
||
III.6 |
Công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật |
Tuy nen kỹ thuật |
Cấp II trở lên |
IV |
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG |
||
IV.1 |
Đường bộ |
Đường ô tô cao tốc |
Mọi cấp |
Đường ô tô, đường trong đô thị |
Cấp I trở lên |
||
Bến phà |
Cấp II trở lên |
||
Đường sắt |
Mọi cấp |
||
Cầu |
Cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu đường sắt, cầu phao |
Cấp III trở lên |
|
Hầm |
Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ |
Cấp III trở lên |
|
Hầm tàu điện ngầm (Metro) |
Mọi cấp |
||
IV.2 |
Công trình đường thủy nội địa |
Cảng, bến thủy nội địa |
Cấp III trở lên |
Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tầu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chỉnh trị) |
Cấp III trở lên |
||
IV.3 |
Công trình hàng hải |
Cấp II trở lên |
|
IV.4 |
Công trình hàng không |
Khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động bay) |
Mọi cấp |
V |
CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
||
V.1 |
Công trình thủy lợi |
Công trình cấp nước |
Cấp II trở lên |
Hồ chứa nước |
Cấp III trở lên |
||
Tường chắn |
Cấp III trở lên |
||
Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp khác |
Mọi cấp |
||
V.2 |
Công trình đê điều |
Mọi cấp |