Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.0191

Thưa Luật sư của LVN Group gia đinh em có 2 mảnh đất trồng cây hàng năm có nguồn gốc từ xưa khi còn chiến tranh, thời ông bà ai cũng tìm đất trồng khoai sắn để ăn, sau đó cho lại con cái trồng. Nhà nước không thu tiền thuế, đến thời điểm hiện tại xã cũng không bắt nộp thuế.1 mảnh gia đình em canh tác 35 năm, cho đến năm 2014 thì không canh tác nữa. Hiện tại đất vẫn còn trống, em không biết xã đã thu hồi chưa. Còn 1 mảnh gia đình em canh tác từ năm 1975 đến nay, dừng canh tác 1 thời gian nhưng 3 năm nay đã canh tác lại, hiện tại đang trồng khoai, sắn trên mảnh đất đó. (để dễ hiểu em gọi tên thửa đất số 1 là mảnh hiện tại chưa canh tác lại, gia đình em sẽ thực hiện canh tác ngay bây giờ; thửa đất số 2 là mảnh đang trồng khoai, sắn)

Vậy, cho em hỏi đối với thửa đất số 1:

  • Gia đình em thực hiện canh tác lại bây giờ thì xã có thu hồi lại được không?
  • Gia đìnhem phải canh tác trong khoảng thời gian bao lâu thì có thể xin cấp quyền sử dụng đất được?
  • Thủ tục xin cấp quyền sử dụng đất như thế nào? Cần những giấy tờ gì? Nếu xã không chấp nhận và không thực hiện đo đạc thì em cần phải làm thủ tục như thế nào?

Thửa đất số 2:

Khi em làm giấy xác nhận và mang đến trưởng thôn ký thì trưởng thôn trả lời UBND xã không cho ký nên thôn không có quyền ký. Như vậy em cần phải làm thủ tục như thế nào để xin cấp quyền sử dụng đất ạ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

2. Luật sư tư vấn:

1. Gia đình em thực hiện canh tác lại bây giờ thì xã có thu hồi lại được không?

Căn cứ quy định của luật Đất đai 2013 quy định về việc đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

vậy căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 điều 64 luật Đất đai năm 2013 theo đó đối với đất trồng cây hàng năm mà gia đình chị không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục thì thuộc trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm luật đất đai. Vậy theo thông tin chị cung cấp thì từ năm 2014 gia đình không canh tác nữa thì gia đình chị thuộc trường hợp bị thu hồi đất.

Thẩm quyền thu hồi đất

Căn cứ quy định của luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Theo đó việc thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh nên việc chị lo lắng ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi là không cần thiết.

2.Trình tự thủ tục thu hồi

Căn cứ Nghị định số 45/2013/QH13 quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai…
Điều 66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;

Căn cứ theo quy định trên hiện nay gia đình chị chưa nhận đươc bất kỳ thông báo về việc thu hồi nào từ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền vì vậy đặt ra hai trường hợp:

-Thứ nhất, thửa đất của gia đình chị chưa bị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi.

-Thứ hai, thửa đất của gia đình chị bị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi nhưng thực hiện sai trình tự thủ tục vì vậy chị có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật.

3. Gia đình em phải canh tác trong khoảng thời gian bao lâu thì có thể xin cấp quyền sử dụng đất được?

Căn cứ quy định của luật Đất đai 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Thủ tục xin cấp quyền sử dụng đất như thế nào?

Cần những giấy tờ gì? Nếu xã không chấp nhận và không thực hiện đo đạc thì em cần phải làm thủ tục như thế nào?

Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Theo đó thẩm quyền câp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp nên uy ban nhân dân cấp xã không có quyền thực hiện công việc này và gây khó dễ cho gia đình chị.

Hồ sơ cấp đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:

a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có)

d) Giấy tờ tùy thân

5. Xin xác nhận của trưởng thôn ký thì trưởng thôn trả lời UBND xã không cho ký đúng không?

Như vậy em cần phải làm thủ tục như thế nào để xin cấp quyền sử dụng đất ạ?

Không buộc phải xác nhận của trưởng thôn.Gia đình chị hoàn toàn có thể nhờ các hộ dân lân cận làm chứng và xác nhân.

Chị củng chuẩn bị hồ sơ gửi Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền câp giấy chứng nhận:

a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có)

d) Giấy tờ tùy thân

Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật LVN Group