1. Di chúc không công chứng có hợp pháp không ?

Thưa Luật sư, bố tôi lâm bệnh đã lâu nhưng vẫn còn tỉnh táo, minh mẫn. Do biết trước là không thể qua khỏi nên ông ấy đã viết một bản di chúc phân chia tài sản cho vợ và các con. Vì không muốn người ngoài biết rõ những tài sản của gia đình nên bố tôi đã không cho chúng tôi công chứng bản di chúc đó. Nay sức khỏe bố tôi ngày một suy giảm.
Vậy thì bản di chúc đó có hiệu lực khi không công chứng không?
Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, thì bố bạn đã tự viết một bản di chúc tức là bản di chúc do bố bạn viết tay và dưới dạng văn bản là đúng theo quy định tại điều 627 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Các hình thức của di chúc bằng văn bản gồm

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Do bố bạn viết di chúc không có người làm chứng, không có công chứng hoặc chứng thực thì để bản di chúc do bố bạn tự viết tay hợp pháp phải đáp ứng điều kiện sau đây, tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Do bố bạn lại viết trong lúc minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định hay nói cách khác là đã đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại điểm a khoản 1 điều 630 luật này. Chính vì vậy, bản di chúc của bố bạn không có công chứng, chứng thực vẫn được coi là hợp pháp (quy định tại khoản 4 điều 630 luật này).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Tư vấn chia tài sản là đất đai theo di chúc ?

Xin chào công ty luật LVN Group tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Gia đình tôi có 5 người: ba, mẹ, tôi và 2 chị ( cả hai là chị cùng mẹ khác cha với tôi), ba và mẹ tôi không có hôn thú. Trước đây, một người chị của tôi có bán cho mẹ tôi 1 miếng đất diện tích 150m2. Lúc đó giữa mẹ và chị tôi chỉ làm giấy bán đất tay, đánh máy và cùng kí tên ( không ra UBND công chứng). Năm 2012, mẹ tôi mất và cũng không để lại bất kì di chúc nào.

Tôi xin hỏi:

1. Ba tôi có được toàn quyền quyết định nếu rao bán 150 m2 này không ?

2. Trong trường hợp không bán 150 m2 này. Tôi có thể đưa ba tôi ra UBND Phường để làm di chúc để lại toàn bộ 150 m2 cho tôi được không?

3. Khi làm di chúc có cần người chị trong hộ khẩu đi cùng không ? Vì trong hộ khẩu chỉ có tôi, ba, 1 người chị và con của người chị. Còn chị còn lại đã lập gia đình và sinh sống ở nơi khác.

Người gửi: H.G

Di chúc không công chứng có hợp pháp theo Bộ luật dân sự 2015 không?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo điểm a, khoản 2, Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

“Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a)Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

Theo Điều 40, Luật Công chứng 2014: Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn:

“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Theo Điều 41, Luật Công chứng 2014: Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

“1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.

2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.

Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.

3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Thứ nhất, việc ba bạn có toàn quyền quyết định việc rao bán 150 m2 đất này không?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chị gái bạn và mẹ bạn phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a, khoản 2, Điều 167, Luật Đất đai 2013. Vì thế, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ làm giấy và có chữ kí của hai bên, không công chứng sẽ không có giá trị pháp lý. Vì thế ba bạn sẽ không có toàn quyền quyết định rao bán 150 m2 đất đó.

Ngoài ra, nếu người chị gái của bạn sau đấy ra đi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ bạn theo Điều 40, 41, Luật Công chứng 2014 thì mảnh đất đó sẽ thuộc di sản của mẹ bạn để lại. Do bố bạn và mẹ bạn không đăng kí kết hôn nên bố bạn không phải là người thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn, mảnh đất 150 m2 đó bố bạn sẽ không phân chia di sản thừa kế. Vì vậy, bố bạn không có quyền quyết định bán 150 m2 đất đó.

Thứ hai, về việc làm di chúc để lại mảnh đất cho bạn.

Theo Điều 57, Luật Công chứng 2014: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Theo Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015: Người thừa kế theo pháp luật

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Những người thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn gồm: bạn và hai người chị của bạn, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của mẹ bạn (nếu họ còn sống) theo điểm a, khoản 1, Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp thứ nhất, chị gái bạn đã công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ bạn sau khi mẹ bạn mất, khi đó mảnh đất thuộc di sản thừa kế của mẹ bạn. Bạn có thể được hưởng toàn bộ mảnh đất 150 m2 đất đó nếu những người được hưởng di sản còn lại tặng toàn bộ mảnh đất 150 m2 cho bạn, thì khi đó bạn công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế theo Điều 57, Luật Công chứng 2014 đó thì bạn sẽ được hưởng toàn bộ quyền sử dụng đất đó. Như vậy, do bố bạn không thuộc người được hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn, nên bố bạn không thể làm di chúc để lại mảnh đất 150m2 đất đó cho bạn được. Trường hợp thứ hai, sau khi mẹ bạn mất, chị gái bạn không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ bạn thì mảnh đất đó thì chị bạn vẫn là người có quyền sử dụng mảnh đất đó. Đương nhiên bố bạn không có bất kì quyền gì đối với mảnh đất 150 m2 đất đó bao gồm cả việc lập di chúc để lại mảnh đất đó cho bạn.

Thứ ba, Khi làm di chúc có cần người chị trong hộ khẩu đi cùng không ?

Do bố bạn không thể làm di chúc để lại mảnh đất 150 m2 cho bạn nên không cần chị bạn phải đi cùng.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

3. Thắc mắc về việc chia tài sản thừa kế không di chúc ?

Xin chào Luật sư của LVN Group ạ. gia đình em có một vấn đề nan giải cần Luật sư của LVN Group tư vấn giúp ạ. Nhà ông bà nội em ở cạnh nhà em. Hiện tại ông bà còn sống, ở cùng ông bà là chú út bị tật nguyền không có vợ con và một chú kế út. chú này có vợ (nghe nói đã ly hôn) và có 4 con nhỏ chú không lo cho con cái, còn để bà em lo nuôi và chăm sóc hết cả 4 đứa con ( bà đã 85 tuổi). mọi người và con cái bà em khuyên nên bán nhà và chia cho con cái. nhưng bà em không chịu nói khi bà chết ai làm gì thì làm. Bảo viết di chúc bà không chịu nghe. Giờ hộ khẩu nhà bà em có tất cả vợ chồng con cái chú đó (nghe nói ly hôn mà thím đó vẫn còn chưa cắt khẩu ). bà em có 5 nguoi con ở riêng rồi. Các cô bác nói bà bà không nghe. Bà em đau không có tiền thuốc không có ăn mà bà không chịu bán nhà vì nói đất tổ tiên, ông chú bất hiếu đó mất dạy chửi anh chị mỗi lần về thăm bà nói về giành của. nhà em ở bên bức xúc nhưng thương ông bà già yếu nên vẫn lo ăn, lo thuốc…
Em muốn hỏi cứ như tình trạng này. khi ông bà em mất đi thì nhà của bà sẽ tính sao? nó có phải chia đều cho những người trong hộ khẩu ( kể cả thím đã li hôn chưa chịu cắt khẩu). hay là chia cho các con của ông bà em? Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em… em nghe mọi người nói ông bà già không có ăn mà để lại cho đứa con bất hiếu. em không biết sao ?
Em cảm ơn luật LVN Group rất nhiều.

Thắc mắc về việc chia tài sản thừa kế không di chúc?

Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất: Về người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Theo những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, nếu như khi ông bà bạn mất đều không để lại di chúc thì phần di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Căn cứ điều 651Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bạn cũng cần phải xác định tài sản này là tài sản chung hay riêng của ông bà bạn trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp tài sản chung, thì số tài sản này sẽ thực hiện chia đôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

+/ Ở đây, giả sử bà bạn mất trước, những người thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm:

– Ông của bạn

– 7 người con ( chú út+ chú kế út + 5 người con ở riêng)

+/ Trường hợp nếu ông bạn mất cũng không để lại di chúc, những người thừa kế hàng thứ nhất sẽ là 7 người con

Những người thừa kế trên được hưởng di sản như nhau.

Thứ 2: Người không được quyền hưởng di sản

Căn cư bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trường hợp có người thuộc một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản, thì phần di sản sẽ được chia đều cho những người còn lại được hưởng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật thừa kế – Luật LVN Group