Khách hàng: Kính chào LVN Group. Hôm nay tôi có một vài câu hỏi muốn nhờ LVN Group trả lời. Chả là tôi mới mua một căn nhà. Tôi nghe hàng xóm nói là cần phải nộp lệ phí trước bạ. Vậy tôi muốn hỏi LVN Group là điều này có đúng không? Và những tài sản nào cần phải nộp lệ phí trước bạ và Hạch toán lệ phí trước bạ tài sản cố định thế nào? Mong LVN Group giúp tôi trả lời câu hỏi trên và mong có thể nhận được câu trả lời sớm nhất có thể ạ. Xin cảm ơn LVN Group!
LVN Group: Kính chào bạn! Rất cảm ơn vì bạn đã tin tưởng và nhờ sự tư vấn của LVN Group. Vậy chúng ta hãy cùng đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi của bạn nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật Phí và lệ phí 2015
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Thế nào là lệ phí trước bạ?
Theo Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 giải thích như sau: Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được đơn vị nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Vì vậy, có thể hiểu lệ phí trước bạ là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức cần phải nộp để thực hiện nghĩa vụ của mình trước khi tài sản thuộc sở hữu của người đó được đưa vào sử dụng.
Đối tượng nào phải chịu lệ phí trước bạ?
Nói là thực hiện nghĩa vụ trước khi tài sản đó được đưa vào sử dụng. Vậy những tài sản nào thì chủ sở hữu cần phải nộp lệ phí trước bạ? Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP nêu các đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:
- Nhà, đất. Nhà, gồm: nhà ở; nhà công tác; nhà sử dụng cho các mục đích khác. Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu theo hướng dẫn của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
- Thuyền, kể cả du thuyền (các loại thuyền, kể cả du thuyền phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền).
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là các bộ phận thay thế làm thay đổi số khung, số máy của tài sản đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Vì vậy, đối tượng chịu lệ phí trước bạ có cả tài sản cố định.
Hạch toán lệ phí trước bạ tài sản cố định
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
Xe máy: Mức thu là 2%. Riêng:
- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%. Riêng:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tiễn tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin:
– Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
– Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, đơn vị thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo hướng dẫn tại khoản này.
Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hạch toán lệ phí trước bạ tài sản cố định“ . Hy vọng rằng những kiến thức trên có thể mang lại kiến thức về quy định lệ phí trước bạ và mong có thể giúp ích cho quý bạn đọc của LVN Group. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như Mẫu hợp đồng dịch vụ du lịch theo tour, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.
Có thể bạn quan tâm
- Có gửi quyết định đình công đến người sử dụng lao động không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia, tách, hợp nhất, sáp nhập?
- Bản án tuyên hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu
Giải đáp có liên quan
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định “đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được miễn lệ phí trước bạ”.