Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Cách tính tiền thuế chậm nộp

Tôi tên Nguyễn AB hiện địa chỉ 142 tỉnh A có thửa đất được nhà nước cấp năm 1994 diện tích 108m2 thuộc diện cán bộ công nhân viên nhà nước, địa chỉ thời điểm đó thuộc khu bãi gỗ huyện A, tỉnh Kiên Giang.

Vào tháng 03 năm 2001 tôi làm nhà ở trên đất, sau khi ở tôi thấy phía sau nhà còn khoản đất trống, nên tôi có trồng rau để ăn, đến năm 2008 có đoàn đo đại trà của nhà nước đến đo cho tất cả dân trong huyện thì trong đó có đất của nhà tôi, đến năm 2015 nhà tôi bị xuống cấp nên mới sửa lại, thì tôi có xuống ủy ban huyện để xin xem giấy cnqsđ của tôi coi móc ranh giới của mình chính xác để sửa nhà, vì lúc này xung quanh đã có nhiều nhà mọc lên, khi xuống xem thì thấy sổ của tôi là 162,5m2 được cấp ngày 16 tháng 5 năm 2011 thuộc đất đô thị, lúc đó tôi mới biết tiền thuế là 900.250.000 và tiền thuế trước bạ là 5.782.000 tôi không thể có tiền để lấy sổ, tôi đành phải để giấy quyền sử dụng đất của tôi ở chỗ cơ quan nhà nước.

Đến tháng 12 năm 2020 tôi có coi thời sự thì thấy nội dung là nếu hộ gia đình cá nhân còn nợ thuế nhà nước mà chưa đóng thì ngày 1 tháng 3 năm 2021 sẽ bị phạt tiền chậm nộp, nên tôi có mượn tiền của tất cả những người bà con và bạn bè để đi nộp thuế, nhưng khi ra chỗ thuế thì nhân viên thuế bảo khóa sổ rồi không đóng được nữa, nhân viên thuế nói để lại số điện thoại khi nào có thông báo mới thì sẽ điện ra đóng, mãi đến ngày 10 tháng 4 năm 2021 mới có người gọi kêu ra một cửa để lấy giấy báo thuế, tôi ra một cửa vào ngày 13 tháng 4 năm 2021, sau đó đem giấy báo qua thuế đóng thì nhân viên thuế báo hiện nay tiền thuế là 760.032.000 và tiền chậm nộp là 1.156.558.750, tôi thấy số tiền quá lớn so với đồng lương hưu của tôi hiện nay, tôi không biết làm cách nào, nay tôi xin Luật sư của LVN Group hướng dẫn giúp tôi.

Tôi rất mong Luật sư của LVN Group trả lời sớm nhất

Tôi xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

TRẢ LỜI:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật dân sự 2015;

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

– Luật đất đai 2013;

– Luật đất đai 200.3;

– Luật khiếu nại 2011;

– Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất (Ngày hiệu lực:24/12/2004 -Hết hiệu lực: 01/07/2014)

Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; (Ngày hiệu lực:01/07/2007 – Hết hiệu lực: 01/07/2014).

– Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Ngày hiệu lực:10/12/2009 Hết hiệu lực: 01/07/2014)

– Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất (Ngày hiệu lực: 01/03/2011- Hết hiệu lực: 01/07/2014)

– Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành; (Ngày hiệu lực:10/12/2010 – Hết hiệu lực: 05/07/2014);

– Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ tài chính ban hành;

– Luật quản lý thuế 2019;

– Các văn bản pháp luật khác;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Đối với nội dung vướng mắc của Qúy khách, Luật LVN Group sẽ làm rõ hai vấn đề: Về thông báo nộp tiền sử dụng đất và tiền phạt chậm nộp tiền sử dụng đất.

Thứ nhất, Thông báo nộp tiền sử dụng đất

Theo thông tin Qúy khách cung cấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Qúy khách được cấp ngày 24 tháng 5 năm 2011. Tuy nhiên, Qúy khách không nhận được bất kỳ thông báo nộp tiền sử dụng đất nào từ phía chi cục Thuế huyện A hay văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Thời điểm Qúy khách được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tháng 5 năm 2011, thời điểm này vẫn đang áp dụng Luật đất đai 200.3 và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 3 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Ngày hiệu lực:10/12/2009 – Hết hiệu lực: 01/07/2014). Thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm 2011, do đó Nghị định này vẫn đang được áp dụng. Điều 3 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.

Theo khoản 3 Điều luật này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp khi người đề nghị cấp giấy đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của Qúy khách, Qúy khách chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế liên quan đến cấp giấy chứng nhận. Vậy trong trường hợp này Qúy khách có ghi nợ tiền sử dụng đất không?

Ngoài ra, Điều 14 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất quy định:

“Điều 14. Xác định tiền sử dụng đất và các khoản thu khác

1. Hồ sơ (tài liệu) địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất và các khoản thu khác mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:

a) Kiểm tra hồ sơ địa chính, xác định số tiền sử dụng đất và các khoản thu khác phải nộp; trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung;

b) Thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác đến cơ quan gửi hồ sơ địa chính. Thông báo phải ghi rõ tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp, số tiền phải nộp của từng khoản, địa điểm nộp (Kho bạc Nhà nước), thời gian nộp và các nội dung khác do Bộ Tài chính quy định.

Trong trường hợp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường phải gửi bổ sung hồ sơ địa chính thì thời hạn sau 3 ngày làm việc được tính từ ngày nhận hồ sơ bổ sung.”

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải Thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác đến cơ quan gửi hồ sơ địa chính.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường phải gửi thông báo đã nhận đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác tại địa điểm nộp tiền theo đúng thông báo.

Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới, cơ quan (Kho bạc) trực tiếp thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác phải thu, nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác. (Điều 15 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất)

Thế nhưng, như thông tin Qúy khách cung cấp thời điểm năm 2011 Qúy khách cũng như gia đình không nhận được bất kỳ thông báo nộp tiền sử dụng đất nào. Đến ngày 13/4/2021 khi Qúy khách lên gặp chi cục thuế A Qúy khách mới nhận được hai thông báo:

– Thông báo nộp tiền sử dụng đất số XXX/TT-CCT ngày 1X/5/2011 của chi cục thuế A;

– Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất số XX/TB-LPTB ngày 1X/5/2011 của chi cục thuế A;

Rõ ràng, trong trường hợp này chi cục thuế huyện A cũng như văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã vi phạm về thời hạn thông báo theo quy định trên.

Thứ hai, về việc chậm nộp thuế

Điều 59 Luật quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế:

“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;

đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;

e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;

g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.

4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan…”

Theo quy định này, đối với trường hợp của Qúy khách có thể xét đến trường hợp tại điểm a, khoản 1 nêu trên. Nhưng khoản này áp dụng đối với trường hợp Qúy khách đã nhận được thông báo nộp tiền thuế của chi cục thuế, nhưng Qúy khách lại không nộp theo thời hạn thông báo đó.

Tuy nhiên, từ trước ngày 13/4/2021 Qúy khácch chưa nhận được bất kỳ văn bản nào yêu cầu nộp thuế từ chi cục thuế. Vì vậy, hiện tại chi cục thuế A xác định số tiền chậm nộp là không có cơ sở.

Kết luận: Nếu quý khách nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất, trong đó có cả tiền chậm nộp. Qúy khách thể làm đơn khiếu nại đến Chi cục trưởng chi cục thuế huyện A. Trường hợp Qúy khách không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềTư vấn về tiền thuế đất”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH LVN Group