Câu hỏi: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá bao nhiêu năm tù ?

A. 12 năm tù

B. 14 năm tù

C. 16 năm tù

D. 18 năm tù

Phương án đúng là D bởi vì: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015 là không quá 18 năm tù.

Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp luật hình sự về vấn đề trên như sau:

 

1. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ vào Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng sau: Tội giết người (Điều 123), Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134), Tội hiếp dâm (Điều 141), Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142), Tội cưỡng dâm (Điều 143), Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144), Tội mua bán người (Điều 150), Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151), Tội cướp tài sản (Điều 168), Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169), Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170), Tội cướp giật tài sản (Điều 171), Tội trộm cắp tài sản (Điều 173), Tội hủy hoạt hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178), Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249), Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250), Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251), Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252), Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265), Tội đua xe trái phép (Điều 266), Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286), Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287), Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289), Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290), Tội khủng bố (Điều 299), Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303), Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304) được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên 07 năm tù đến 15 năm tù. Còn tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017) đã liệt kê cụ thể những tội danh mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự để đảm bảo tính minh bạch, nhân đạo. Đối tượng này chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

 

2. Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi

Trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt thì quyết định hình phạt được quy định tại Điều 102 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc: Hành vi chuẩn bị phạm tội hoặc hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

+ Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

+ Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

+ Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt được quy định tại Điều 100 và Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015.

+ Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015, mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

+ Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù. Nếu tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

+ Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù. Nếu tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Như vậy, đối với người tù đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết mà Luật LVN Group muốn gửi đến bạn đọc. Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật LVN Group qua số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!.