Kính gửi Công ty Luật LVN Group; Xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi về trường hợp này: Mảnh đất có sổ đỏ hợp pháp năm 2008. Đến năm 2012 có một người tự động đăng ký vớ phòng TNMT đến đo vẽ và cấp 01 sổ đỏ khác và tách thửa thành 02 sổ riêng rồi chuyển nhượng cho 02 cá nhân khác. Sau đó 02 cá nhân chuyển mục đích thành đất ở nông thôn vào năm 2014. Trong thời gian chủ sở hữu 2008 đi vắng Phòng TNMT và 01 người đã hành động như trên. Sau khi làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất năm 2014 thì phòng TNMT thông báo đất cấn thửa và từ đó đến nay không giải quyết. Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi phải làm sao cho đúng pháp luật để đòi lại sở hữu đất của chính mình một cách nhanh nhất. Nếu Luật sư của LVN Group giải quyết thì chi phí là bao nhiêu? Vụ việc ở huyện Đúc Hoà tỉnh Long An.
Người gửi: T.A
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn đất đai tư vấn luật tố tụng hành chính của công ty luật LVN Group.
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự năm 2005
Bộ luật tố tụng hành chính năm 2010.
Nội dung tư vấn:
Căn cứ Điều 257 Bộ luật dân sự năm 2005:
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.
Như vậy theo thông tin bạn cung cấp thì việc người thứ ba có được quyền sử dụng đất là do chuyển nhượng giữa cá nhân với cá nhân. Mà diện tích đất trên được cấp sổ đỏ năm 2008 nên theo quy định thì người đứng tên trên giấy chứng nhận là chủ sở hữu được đòi lại bất động sản trên. Thực tế thì việc các cá nhân trên tiền hành thủ tục chuyển nhượng là hợp pháp nhưng cần tìm hiểu quá trình cấp giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm là đúng theo quy định của pháp luật chưa. Khi có căn cứ cho rằng việc cấp giấy chứng nhận là vi phạm thì bạn làm đơn khới kiện quyết định về cấp giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Theo điều 28 luật tố tụng hành chính: Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm có khiếu kiện quyết định hành chính. Do vậy, thủ tục bạn cần chuẩn bị như sau:
* Thủ tục chuẩn bị khởi kiện:
1. Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 105 Luật tố tụng hành chính (theo mẫu);
2. Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
3. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
4. Bản sao quyết định hành chính, quyết định luật buộc thôi việc, quyết định, giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có),…;
5. Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hoặc thực hiện hành vi hành chính,…
6. Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);
7. Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng chực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
8. Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).
* Nơi nộp đơn khởi kiện: Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, bạn có thể nojp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
* Về án phí:
– Án phí hành chính sơ thẩm (200.000 đồng).
– Án phí hành chính phúc thẩm (200.000 đồng).
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Trên đây là phần giải đáp câu hỏi của bạn, hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ để tư vấn trực tuyến: 1900.0191.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn luật đất đai