Luật sư tư vấn:

Hợp đồng thuê tài sản: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng mượn tài sản: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Dựa vào định nghĩa trên, có thể thấy cả hai loại hợp đồng đều thể hiện sự thỏa thuận của các bên và bên chủ sở hữu tài sản đều chuyển giao quyền sử dụng tài sản của mình cho bên không có tài sản, trong một thời hạn nhất định.

Sự khác nhau giữa hai loại hợp đồng này là: việc trả tiền; nếu như thuê tài sản thì bên thuê phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên thuê thì mượn tài sản thì lại không phải trả tiền.

Việc lựa chọn hình thức hợp đồng nào sẽ phụ thuộc vào mong muốn của các bên trong hợp đồng; nếu bạn cho họ sử dụng nhà của mình và có mục đích sinh lợi thì bạn nên ký kết hợp đồng thuê nhà. Và ngược lại ký hợp đồng cho mượn nhà ở nếu không có nhu cầu sinh lợi.

 

Luật LVN Group phân tích chi tiết hơn vấn đề này như sau:

Rất nhiều người thắc mắc hợp đồng cho thuê và hợp đồng cho mượn tài sản khác gì nhau ? Ưu và nhược điểm của hai hợp đồng này thì cái nào lớn hơn ?

 

1. Hợp đồng thuê tài sản là gì ?

– Căn cứ theo Điều 472 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. 

– Hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng dân sự rất phổ biến đáp ứng nhiều nhu cầu của các chủ thể trong giao dịch dân sự. Thay vì phải sở hữu tài sản thì mới có thể sử dụng tài sản thì thuê tài sản là một trong các hình thức khác. Vừa giúp bên thuê tiết kiệm một phần chi phí so với việc sở hữu tài sản, vừa giúp bên cho thuê tài sản có thêm một khoản thu nhập chính là tiền thuê.

– Vì thế hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng song vụ, tức là hai bên thuê và bên cho thuê đều có quyền và nghĩa vụ với nhau. Cụ thể, bên thuê có nghĩa vụ trả tài sản, tiền thuê và quyền yêu cầu bên thuê giao tài sản thuê đúng thời hạn để sử dụng. Còn bên cho thuê có nghĩa vụ giao cho bên thuê đúng tái sản thuê, đúng thời hạn và có quyền yêu cầu bên thuê đúng tài sản thuê, đúng thời hạn và có quyền yêu cầu bên thuê sử dụng tài sản đúng mục đích, phương thức và trả lại tài sản đúng thời hạn và tiền thuê.

– Hơn nữa, hợp đồng cho thuê là hợp đồng có đền bù. Tính đền bù của hợp đồng thể hiện ở khoản tiền thuê mà bên thuê phải thanh toán cho bên cho thuê. Khoản tiền thuê ít hay nhiều phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên và thường được xác định trên cơ sở thời hạn thuê, tài sản thuê và giá trị sử dụng của tài sản.

– Sau khi giao kết hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên cho thuê. Hết thời hạn thuê theo thỏa thuận, bên thuê phải trả lại tài sản thuê cho bên cho thuê. Vậy nên đối tượng của hợp đồng thuê phải là vật đặc định không tiêu hao. 

– Phụ thuộc vào đối tượng của hợp đồng là động sản hay bất động sản mà hình thức của hợp đồng có sự khác nhau. Đối với hợp đồng cho thuê mà đối tượng cho thuê không phải đăng ký quyền sở hữu hoặc không bị Nhà nước kiểm soát khi chuyển nhượng thì các bên có thể thỏa thuận hình thức của hợp đồng là bằng văn bản, bằng miệng, … trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Còn đối với hợp đồng có đối tượng là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, nếu pháp luật quy định hợp đồng bắt buộc phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì các bên trong hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật.

– Hợp đồng thuê tài sản là căn cứ làm phát sinh quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản của bên thuê. Quyền khai thác, sử dụng tài sản của bên thuê. Thông qua hợp đồng thuê tài sản, bên thuê được quyền sử dụng tài sản nhằm phục vụ cho lợi ích của mình.

 

2. Hợp đồng cho mượn tài sản là gì ?

– Căn cứ Điều 494 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc đích mượn đã đạt được.

– Hợp đồng mượn tài sản thực chất là một hợp đồng dân sự với mục đích chuyển giao quyền sử dụng tài sản. Theo hợp đồng mượn tài sản, bên mượn có quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản, tức là có quyền quản lý, khai thác công dụng của tài sản, hưởng hoa lợi trong thời hạn mượn. 

– Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù. Tức là bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản.

– Hợp đồng cho mượn tài sản là hợp đồng đơn vụ: Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có nghĩa vụ trả lại tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn.

– Hợp đồng cho mượn tài sản là hợp đồng thực tế: Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. 

– Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản như sau:

+ Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

+ Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

+ Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên cho mượn biết hoặc phải biết.

+ Bên cho mượn phải thông báo cho bên mượn biết về chất lượng và khả năng sử dụng tài sản, cung cấp các thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và các khuyết tật của tài sản (nếu có). Nếu biết những khuyết tật của tài sản mà cố ý không thông báo cho bên mượn, khi sử dụng tài sản gây thiệt hại cho bên mượn, bên cho mượn phải bồi thường thiệt hại

– Quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

+ Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn, nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

+ Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

– Nghĩa vụ của bên mượn tài sản như sau:

+ Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản, nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

+ Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

+ Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn, nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

+ Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

+ Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

– Quyền của bên mượn tài sản như sau:

+ Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

+ Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.

+ Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

+ Khi có hành vi ngăn căn quyền sử dụng hoặc gây thiệt hại đến tài sản, bên mượn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại cho mình hoặc chuyển yêu cầu đó cho chủ sở hữu tài sản.

Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng lợi ích từ việc sử dụng đó.

 

3. Hợp đồng cho thuê và cho mượn tài sản khác gì nhau?

– Trước khi đi vào các điểm khác nhau, chúng ta cùng điểm qua những điểm giống nhau của hợp đồng cho thuê và cho mượn tài sản.

* Giống nhau:

– Đều là hợp đồng có đối tượng là tài sản

– Xét về bản chất, cả hai hợp đồng này đều là hợp đồng dân sự

+ Chủ thể tham gia hợp đồng ít nhất phải có hai chủ thể đứng về hai phía hợp đồng. Khi giao kết đòi hỏi các bên phải có tư cách chủ thể,

+ Có mục đích chuyển giao quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một thời gian nhất định phù hợp với ý chí của bên cho thuê hoặc cho mượn tài sản nhưng không chuyển giao quyền sở hữu,

+ Đều được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ thỏa thuận.

* Khác nhau:

Tiêu chí Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng mượn tài sản
Đối tượng Là những vật đặc định và vật không tiêu hao Tất cả những vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản

Tính chất của hợp đồng

– Là hợp đồng song vụ: Cả hai bên thuê và bên cho thuê đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.

– Hợp đồng ưng thuận: Phát sinh hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng.

– Là hợp đồng đơn vụ: Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn tài sản trả lại tài sản khi hết hạn hợp đồng hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có nghĩa vụ trả tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn.

– Là hợp đồng thực tế: Phát sinh hiệu lực khi bên cho mượn đã chuyển giao tài sản cho bên mượn.

Tính chất đền bù  Là  hợp đồng có đền bù, khoản tiền mà bên thuê trả cho bên cho thuê là khoản đền bù. Là hợp đồng không có đền bù, trong hợp đồng không có điều khoản giá cả bởi: mục đích của bên cho mượn đặt ra không phải nhằm thu lợi nhuận.
Hình thức của hợp đồng Các bên thỏa thuận về hình thức bằng văn bản, miệng hoặc hành động cụ thể. Trừ các trường hợp bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì các bên phải tuân thủ. Pháp luật không có quy định bắt buộc hình thức của hợp đồng mượn tài sản. Các bên có thể thỏa thuận hình thức bằng văn bản, bằng miệng nhưng phải thỏa thuận rõ về đối tượng hợp đồng và những yêu cầu đối với tài sản mượn.
Thời hạn của hợp đồng Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất kỳ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý. Thời hạn mượn do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận về thời hạn thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay khi mục đích mượn đã đạt được và bên cho mượn cũng có quyền đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đã đạt được mục đích.
Quyền đối với tài sản Có quyền sử dụng tài sản và cho thuê lại nếu bên cho thuê đồng ý. Có quyền sử dụng tài sản
Đòi lại tài sản Hết hạn hợp đồng, bên cho thuê được đòi lại tài sản. Bên cho mượn được đòi lại tài sản khi hết hạn hợp đồng hoặc mục đích mượn đã đạt đạt. Trong một số trường hợp có thể đòi lại trước nhưng phải thông báo một thời gian hợp lý.
Trả lại tài sản Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận, nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có  quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. Bên mượn tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản mượn đúng thời hạn, nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn và phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

Dựa vào các tiêu chí khác nhau chúng ta có thể hiểu hai hợp đồng này đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định nên tùy thuộc vào mục đích của các bên tham gia hợp đồng mà có thể lựa chọn hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng mượn tài sản cho hợp lý. 

Như vậy để trả lời cho câu hỏi trên của bạn là hình thức hợp đồng nào có tính pháp lý chắc chắn hơn ? Thì phải khẳng định cả hai hợp đồng thuê nhà và mượn nhà đều có tính pháp lý và đều được công nhận, bảo vệ theo các quy định của pháp luật. Do đó việc lựa chọn hình thức hợp đồng nào sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào mong muốn của các bên trong hợp đồng. Nếu bạn có mục đích sinh lợi thì bạn nên ký kết hợp đồng thuê nhà và ngược lại có thể ký kết hợp đồng cho mượn nhà nếu không có nhu cầu sinh lợi.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.0191 để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!