Hợp đồng được công chứng thì liệu nó có giá trị pháp lý không? Cơ quan nào có thể công chứng? (Gia đình chúng tôi có 4 thành viên (2 con đã trưởng thành), vậy các con của chúng tôi có được chia tài sản không?)

Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Người gửi: naomi. 

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:

1. Khái quát về hợp đồng hôn nhân

Hợp đồng hôn nhân là khái niệm mới trong đời sống xã hội. Xét từ thực tế, chúng ta có thể hiểu hợp đồng hôn nhân sự thỏa thuận giữa vợ và chồng về quan hệ hôn nhân giữa hai người. Trong đó, chế độ hôn nhân gồm toàn bộ những quy định về kết hôn, ly hôn, quyền nghĩa vụ giữa vợ và chồng, cấp dưỡng khi ly hôn, xác định cha, mẹ cho con hoặc xin xác định con cho cha mẹ…

Tuy nhiên trong quan hệ hôn nhân hiện nay pháp luật Việt nam chưa có quy định cụ thể về hợp đồng hôn nhân là gì nhưng Luật hôn nhân gia đình 2014 hiện hành đã đề cập đến thảo thuận về tài sản của vợ, chồng, trước khi kết hôn. Đây có thể coi là một trong các hình thức của hợp đồng hôn nhân hiện nay. Trong khi đó hiện nay khái niệm hợp đồng hôn nhân được nhiều nước và nhiều người sử dụng để thỏa thuận về quan hệ hôn nhân bao gồm cả kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cấp dưỡng

 

2. Hôn nhân và đặc điểm của hôn nhân 

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, như vậy sau khi nam nữ có mục đích chung sống lâu dài Và cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc họ tiến hành đăng ký kết hôn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì họ được xác lập quan hệ hôn nhân. Hôn nhân là mối quan hệ gắp liền với nhân thân của hai bên nam nữ với tư cách là vợ chồng. Và quan hệ vợ chồng từ đó sẽ làm phát sinh từ đó các quan hệ về quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên. Hôn nhân cũng là sự kết hợp giữa vợ chồng về tình cảm, xã hội, tôn giáo hợp pháp. 

Đặc điểm của hôn nhân thể hiện ở một số những nội dung cơ bản: hôn nhân là sự liên kết giữa hai người nam và nữ là hôn nhân một vợ một chồng, vì là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ nên những người cùng giới tính không thể xác lập quan hệ hôn nhân với nhau, hôn nhân dựa trên sự tự nguyện của hai bên nam nữ: tự quyết định việc kết hôn, không bị cưỡng ép, không bị lừa dối và cũng không bị cản trở. Sau kết hôn việc duy trì hay chấm dứt quan hệ hôn nhân cũng dựa trên sự tự nguyện của một bên quan hệ vợ chồng. Trong quan hệ hôn nhân nam nữ, hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt, không phân biệt vợ chồng Là người Việt Nam hay người nước ngoài, người thuộc dân tộc hoặc tôn giáo…

 

3. Hợp đồng hôn nhân có được công nhận ở Việt Nam không?

3.1 Hợp đồng hôn nhân và hình thức hợp đồng trái pháp luật 

Việc xác lập quan hệ hôn nhân được pháp luật đặt ra nhằm mục đích xây dựng gia đình giữa 01 nam và 01 nữ, dựa trên tinh thần tự nguyện, do hai người có đủ điều kiện để kết hôn và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Theo đó, bất cứ việc kết hôn nào không nhằm một mục đích xây dựng gia đình mà chỉ lợi dụng việc kết hôn đó để thực hiện mục đích khác ví dụ như xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, hay nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nhập quốc tịch nước khác thì đều là hình thức vi phạm pháp luật, trái pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm khắc. 

Mặt khác, hiện nay theo một số quy định của pháp luật hiện hành ví dụ như tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì giữa vợ chồng chỉ có thỏa thuận về chế độ tài sản là dạng thỏa thuận có thể lập thành hợp đồng, thảo thuận này phải lập trước khi kết hôn dưới hình thức là Văn bản thỏa thuận giữa và chồng trước kết hôn hay là thỏa thuận tiền hôn nhân là Văn bản có công chứng, chứng thực và trong đó nội dung của bằng Văn bản này là thảo thuận về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng quyền và nghĩa vụ của mỗi người đối với các khối tài sản này, điều kiện, thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn. 

Như vậy có nghĩa là, ngoài văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản thì những thỏa thuận khác đều không được pháp luật quy định, và bên cạnh đó cũng có thể hiểu rằng những hợp đồng hôn nhân vì mục đích trục lợi, hợp đồng lập ra để kết hôn giả là những hợp đồng vi phạm pháp luật pháp luật.

 

3.2 Lập hợp đồng hôn nhân có cần phần công chứng không?

Căn cứ vào các quy định trong Bộ luật Dân sự thì hợp đồng của vợ chồng chị không thuộc các diện hợp đồng bắt buộc phải công chứng (các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng chị có thể tham khảo Các hợp đồng bắt buộc phải công chứng ?). Như vậy, việc hợp đồng này có hay không được công chứng thì vẫn có hiệu lực ràng buộc các bên, trong trường hợp là các bên thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện và không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Việc công chứng tại cơ quan nào, anh chị có thể đến các phòng công chứng hay văn phòng công chứng tại địa phương (căn cứ vào luật công chứng 2014)

Việc con của anh chị có được chia tài sản không thì phải xem xét trong hợp đồng anh chị lập có điều khoản nào nhắc tới việc chia tài sản cho con hay không. Nếu có thì các con chị sẽ được phân chia theo như trong hợp đồng đã định. Ngược lại, nếu không nhắc tới thì các con chị sẽ không có quyền lợi nào.

 

3.3 Hợp đồng hôn nhân và hình thức kết hôn giả tạo

Nếu hai bên nam, nữ kết hôn không nhằm mục đích kết hôn mà kết hôn hoặc lập hợp đồng hôn nhân vì mục đích khác thì sẽ bị coi là kết hôn giả tọa. Bởi vậy, việc xử lý kết hôn giả tọa được quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và điều 4 thông tư liên tịch 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó, để hủy kết hôn trái luật thì Tòa Án căn cứ vào yêu cầu của vợ, chồng, điều kiện kết hôn, điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp… để quyết định. Lúc này, nếu hai bên vợ chồng đã có đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì: Nếu cả hai cùng yêu cầu Tòa Án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa Án quyết định hủy Việc kết hôn trái pháp luật, nếu một bên yêu cầu ly hôn thì Tòa Án giải quyết cho ly hôn. Đáng lưu ý là nếu tại thời điểm Tòa Án giải quyết việc kết hôn trái pháp luật nhưng hai bên vẫn không đủ điều kiện kết hôn thì Tòa Án quyết định hủy Việc kết hôn này dù một trong hai hoặc cả hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, khi việc kết hôn giả tạo bị Tòa Án tuyên hủy thì quan hệ vợ chồng giữa hai người sẽ chấm dứt. Kèm theo đó quan hệ giữa cha mẹ con cái, chế độ tài sản chung sẽ được giải quyết như khi vợ chồng ly hôn 

Vậy nên, có thể hiểu rằng chỉ có thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng là được pháp luật công nhận còn các trường hợp lập hợp đồng hôn nhân đều chưa được pháp luật quy định và có thể bị coi là kết hôn giả tạo. 

 

4. Có hay không nên lập một hợp đồng hôn nhân?

Như những phân tích ở trên thì thường khi những cặp nam nữ muốn kết hôn nhưng họ e dè về việc tài sản của họ bị chia sẻ, bị ảnh hưởng, Do đó họ sẽ có thể mong muốn lập hợp đồng hôn nhân, tuy nhiên nếu thấy rằng kết hôn mà có mục đích khác không phải vì tình cảm tình yêu nam nữ thì việc lập hợp đồng hôn nhân cũng chỉ mang tính chất kết hôn giả tạo mà kết hôn giả tạo thì không làm phát sinh mối quan hệ vợ chồng  

Tuy nhiên, nam nữ trước khi kết hôn có thể lập biên bản thỏa thuận tiền hôn nhân theo đó thỏa thuận những nội dung có liên quan đến vấn đề tài sản để bảo vệ khối tài sản của mình, biên bản thỏa thuận này được công chứng/chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ không phải một hợp đồng hôn nhân, hôn không không phải một cái gì đó để em ra giao dịch.

 

5. Kết hôn giả tạo – kết hôn có mục đích trục lợi có bị phạt không?

Kết hôn giả tọa thường được tổ chức khi một bên hoặc cả hai bên nam nữ có ý đồ nào đó có lợi cho bản thân mình. Việc kết hôn giả tạo tuy không phổ biến nhưng vẫn có nhiều trường hợp thực tế. Mục đích hôn nhân lại không đảm bảo và việc kết hôn, cũng như các thủ tục pháp lý chỉ là hình thức giấy tờ, hai người có thể không hề chung sống với nhau hoặc chung sống nhưng lại nhanh chóng ly hôn sau khi một trong hai người hoặc cả hai người nam nữ đã đạt được mục đích của mình. Hôn nhân giả tọa thực tế cũng mang tính hợp đồng hôn nhân theo thảo thuận trái với quy định của pháp luật vì những lợi ích nào đó chứ không xuất phát từ tình yêu với mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình. Tại điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định thì kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước nước ngoài, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà Nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. 

Việc kết hôn giả tạo không chỉ không được pháp luật công nhận mà thậm chí nếu mục đích của việc kết hôn này không nhằm để xây dựng gia đình, vì mục đích trục lợi thì có thể bị phạt hành chính. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan tổ chức cá nhân có quyền yêu cầu Tòa Án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo đó, nếu người nào lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc thực hiện các mục đích trục lợi khác thì có thể bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP  

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng cám ơn!