Vì vậy, mẹ cháu muốn sửa lại chỗ sai đó nhưng không biết thủ tục ra sao (bố cháu đã mất từ năm 2003).
Vậy tôi rất mong muốn bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty luật LVN Group có thể hướng dẫn cho tôi biết về thủ tục để có thể sửa lại giấy khai sinh cho cháu ? 
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật LVN Group. Trân trọng!

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Giải thích về địa danh hành chính.

Trước khi giải đưa ra lời tư vấn cho bạn, chúng tôi xin được đính chính thông tin về địa danh hành chính hiện tại cần thiết để bạn nắm được trong quá trìnhđịnh hướng và làm thủ tục liên quan như sau:

Về phía thông tin địa danh hành chính bạn đưa ra: xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Hà Nam. Phía công ty xin được cung cấp thông tin về địa danh hành chính hiện tại là: xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tỉnh Hà Nam hiện tại bao gồm 5 huyện:Duy Tiên, Bình Lục, Thanh Liêm, Lý Nhân, Kim Bảng. Về, xã Liên Minh, huyện Vụ Bản sau khi thay đổi địa giới hành chính nay thuộc tỉnh Nam Định.

Do vậy, phần khai quê quán của mẹ cháu sẽ được cải chính lại sẽ là: xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Từ việc đánh giá và phân tích các thông tin bạn cung cấp, có thể thấy trường hợp của bạn không đáp ứng được các yêu cầu về đăng ký lại giấy khai sinh. Bởi lẽ, không đáp ứng được 2 điều kiện là: sổ hộ tịch bị mất và giấy khai sinh bản chính bị mất. Do đó, bạn chỉ có thể làm thủ tục thay đổi, cái chính hộ tịch theo quy định của pháp luật.

Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, cụ thể như sau:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ”.

 

2. Giá trị pháp lý của giấy khai sinh.

Khoản 6 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 định nghĩa về luật hộ tịch, cụ thể như sau: ” Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch năm 2014″.

Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về giá trị pháp lý của giấy khai sinh, cụ thể như sau:

“Điều 6: Giá trị pháp lý của giấy khai sinh

“1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Theo đó, Giấy khai sinh được xem là một trong những loại loại giấy tờ quan trọng của cá nhân mà mọi giấy tờ khác của cá nhân có chứa các nội dung liên quan như họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, giời tính, dân tộc, quan hệ cha, mẹ… phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Trong trường hợp nội dung hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với Giấy khai sinh thì cá nhân, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ sao cho đúng nội dung được ghi trong Giấy khai sinh.

Về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Trong trường hợp của bạn được xem là có sai xót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc người đăng ký hộ tịch sau khi đăng ký hộ tịch . Vì vậy, bạn cần làm thủ tục cải chính lại thông tin về quê quán về mẹ của cháu được ghi trong Giấy khai sinh.

 

3. Thẩm quyền đăng ký thay đổi hộ tịch

Về thẩm quyền đăng ký, thay đổi, bổ sung hộ tịch được thực hiện theo Điều 27 Luật hộ tịch năm 2014. Theo đó: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”

Điều 27 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi hộ tịch, cụ thể như sau:

“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước”.

Về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được xác định và thực hiện theo quy định tại điều 28 Luật hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau:

“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

“1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch”.

Ngoài ra Điều 14 Mục 4 Chương II Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn về thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin về hộ tịch cụ thể như sau:

“Điều 17. Cải chính hộ tịch

1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.

3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch”.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Như vậy, mẹ của cháu có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp giấy khai sinh cho cháu, xin cấp tờ khai và điền đầy đủ thông tin theo mẫu và nộp cho cán bộ hộ tịch. Sau khi xác minh, kiểm tra và đối chiếu thông tin chính xác, cán bộ hộ tịch sẽ ghi nội dung thay đổi, cải chính vào Giấy khai sinh. Giấy khai sinh đã được cải chính sẽ dùng để tiến hành cải chính các thông tin sai xót khác (nếu có) trong các giấy tờ, hồ sơ có liên quan.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!