>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số1900.0191

 

Trả lời:

1. Có được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê không?

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020, ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm:

+ Kinh doanh các chất ma túy

+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật

+ Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên.

+ Kinh doanh mại dâm 

+ Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người

+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người

+ Kinh doanh pháo nổ

+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ

Những ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020, trong đó có: Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Hiện nay, có nhiều công ty vẫn thực hiện hoạt động đòi nợ để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Những công ty này đã thực hiện việc đòi nợ không tuân theo những quy định của pháp luật như: khủng bố tinh thần bằng tin nhắn, cuộc gọi đòi khoản nợ đối với con nợ hay người thân, người quen của con nợ; đe dọa, quấy rối, vu khống, xúc phạm, danh dự, nhân phẩm của người khác; khủng bố bằng chất bẩn… Do đó, từ ngày 01/01/2021 thì kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê được bổ sung vào ngành, nghề cấm kinh doanh.

 

2. Mua bán nợ có phải là hoạt động đòi nợ thuê hay không?

Quyền đòi nợ là một tài sản vì Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Do đó, quyền đòi nợ là quyền tài sản và được phép chuyển giao theo Điều 365: Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền theo thỏa thuận; khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu và việc chuyển giao không cần bên có nghĩa vụ đồng ý nhưng người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Lưu ý rằng bên có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý và không được chuyển giao nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

Căn cứ vào Điều 450 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mua bán quyền tài sản: Khi mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua và bên mua phải trả tiền cho bên bán. Nếu quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán có cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán (nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả).

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, mua, bán nợ là hoạt động thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.

+ Bên bán nợ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã được xuất toán ra khỏi ngoại bảng của bên bán nợ có đủ điều kiện và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều kiện khoản nợ để tiến hành mua bán gồm có:

(1) Hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật;

(2) Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ;

(3) Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.

+ Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân gồm có: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận hoạt động mua nợ; tổ chức khác, cá nhân (tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú).

Như vậy, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận hoạt động mua bán nợ; tổ chức khác; cá nhân được phép mua các khoản nợ từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các khoản nợ đó đủ điều kiện được bán. Do đó, cá nhân, tổ chức khác không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì không được phép bán cho tổ chức, cá nhân khác.

Hiện nay, Nghị định 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 và chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế nên có thể hiểu rằng mua bán nợ không còn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Có thể hiểu rằng, đòi nợ thuê là hoạt động của người cho vay chuyển giao quyền đòi nợ cho một cá nhân, tổ chức khác thông qua hình thức chuyển giao bằng lời nói hoặc bằng văn bản còn khoản nợ vẫn là của người cho vay. Mua bán nợ là hoạt động mua bán mà bên bán nợ sẽ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ, quyền đòi nợ đối với khoản nợ cho bên mua nợ. 

 

3. Mức xử phạt đối với hành vi đòi nợ thuê 

Nếu thực hiện hoạt động đòi nợ thuê thì có thể xảy ra những hình thức xử phạt nhưng cần phải phụ thuộc vào các yếu tố khác của sự việc (như: tính chất của sự việc, mức độ lỗi, thiệt hại, hoàn cảnh,…) sau:

 

3.1 Xử phạt vi phạm hành chính:

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, người nào thực hiện hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Đây là mức phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân còn đối với tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt của cá nhân.

Khi thực hiện hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Ngoài ra, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Người thực hiện hành vi đòi nợ thuê có thể bị phạt đối với một số hành vi vi phạm như:

+ Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn và buộc xin lỗi công khai (điểm a khoản 3, điểm b và c khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

+ Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành đòi nợ thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, hình thức phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng (điểm d khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

+ Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền tù 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

+ Gây rối trật tự công cộng có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);….

 

3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Đòi nợ thuê mà có những hành vi đe dọa con nợ thì tùy vào tính chất, mức độ của từng vụ việc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một số tội sau:

Người đòi nợ có những hành vi xúc phạm nghiệm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015): 

+ Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

+ Người nào xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác nhưng thuộc một trong các trường hợp sau: (1) phạm tội 02 lần trở lên; (2) đối với 02 người trở lên; (3) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; (4) đối với người đang thi hành công vụ; (5) đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; (6) sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; (7) gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

+ Người nào xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác mà thuộc một trong các trường hợp sau: (1) gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; (2) làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Khi đòi nợ mà có thực hiện hành vi đe dọa giết con nợ thì có thể bị Tội đe dọa giết người (Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015)

+ Người có hành vi đe dọa giết người và có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Người có hành vi đe dọa giết người và có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này mà (1) phạm tội đối với 02 người trở lên; (2) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; (3) đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; (4) đối với người dưới 16 tuổi hay (5) để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Hay có hành vi xâm phạm chỗ ở khi chưa được sự cho phép của chủ nhà thì có thể bị Tội xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017):

+ Người nào thực hiện một trong các hành vi sau: khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ, chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ hay xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

+ Người nào thực hiện hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác: (1) có tổ chức; (2) lợi dụng chức vụ, quyền hạn; (3) phạm tội 02 lần trở lên; (4) làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; (5) gây ảnh xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, những hành động ẩu đả, đánh nhau gây thương tích,…. có thể xảy ra khi đi đòi nợ mà có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017)), Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự năm 2015).

 

4. Thủ tục ủy quyền đòi nợ hợp pháp

Căn cứ vào Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, bên ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền chỉ trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Thời hạn ủy quyền sẽ do các bên thỏa thuận với nhau, còn không có thỏa thuận hay pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Tại khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015, một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó.

Do đó, người cho vay có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện quyền đòi nợ đối với người đi vay. Khi ủy quyền cho người khác thì người cho vay đảm bảo rằng người đại diện thực hiện quyền đòi nợ thay cho mình không đồng thời là người đại diện cho người đi vay của chính người cho vay đó. Trong văn bản ủy quyền cần ghi đầy đủ, cụ thể nội dung ủy quyền. Mặc dù văn bản quy phạm pháp luật không quy định bắt buộc văn bản ủy quyền phải thực hiện công chứng, chứng thực nhưng để đảm bảo tính pháp lý cao hơn thì văn bản ủy quyền nên được công chứng, chứng thực.

=> Link tham khảo: Mẫu giấy ủy quyền đòi nợ mới nhất 

Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp lý trực tuyến của Luật LVN Group qua số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!