>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài:1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Pháp luật quy định như thế nào về việc kết hôn?

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì kết hôn là Việt Nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định và đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Việc chung sống như vợ chồng là việc mà nam và nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng. Cụ thể, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn bao gồm: Điều kiện về độ tuổi thì nam phải từ 20 tuổi trở lên và nữ phải Từ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn của nam và nữ sẽ là do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở việc kết hôn; và điều đặc biệt là việc kết hôn sẽ không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. những trường hợp sẽ được xem là vi phạm điều kiện kết hôn tự nguyện như: một bên ép buộc nên bên bị ép buộc mới đồng ý kết hôn; một bên lừa dối nên bên bị lừa dối đã đồng ý kết hôn; một bên hoặc cả hai bên nam và nữ bị người khác cưỡng ép, một người bị cưỡng ép kết hôn trái với nguyện vọng của người đó. 

Các trường hợp cụ thể sẽ bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật như:

– Cấm kết hôn giả tạo: kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhầm mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình;

– Cấm tảo hôn: tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật;

– Cấm cưỡng ép kết hôn: cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải đăng ký kết hôn trái với ý muốn của họ;

– Cấm lừa dối kết hôn;

– Cản trở kết hôn: cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn chặn việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con ruột; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.

Việc kết hôn giữa nam và nữ phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam ở trong nước sẽ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài sẽ là cơ quan đăng ký kết hôn. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành tại Việt Nam thì sẽ do Sở Tư pháp thụ lý hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận kết hôn. 

 

2. Việc chung sống như vợ chồng có vi phạm pháp luật hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Nam và nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền và nghĩa vụ đối với con, với tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định nhưng sau đó lại thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn. Kết hôn là việc mà nam nữ cùng xác lập với nhau về quan hệ vợ chồng thông qua việc cùng nhau thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn và chung sống với nhau. Nên chỉ khi thực hiện xong các thủ tục và có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật công nhận và bảo vệ. Những quyền và nghĩa vụ của hai bên mới có thể được xác lập và phát sinh. Như vậy, trong trường hợp mà nam và nữ không đăng ký kết hôn mà vẫn sống với nhau như vợ chồng mặc dù cả hai đều đủ điều kiện để đăng ký kết hôn sẽ được coi là chung sống như vợ chồng. Các trường hợp được coi là chung sống với nhau như vợ chồng khi: Nam, nữ về chung sống với nhau mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng đã tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán; Việc đôi bên nam, nữ về chung sống với nhau mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng đã được gia đình các bên chấp thuận; Nam, nữ về chung sống cùng nhau xây dựng gia đình, cùng quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và việc về chung sống đó có người khác hay tổ chức chứng kiến. Hiện nay thì việc kết hôn sẽ do tự nguyện của cả hai bên chứ không có quy định là sống chung thì phải đăng ký kết hôn, nên không có quy định phạt về việc không đăng ký kết hôn mà sống chung. 

Nếu theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có nhắc đến hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân trong đó có hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật, cụ thể: người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Hoặc trường hợp kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Do đó, trong trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc vào các trường hợp cấm theo quy định của pháp luật và hai bên nam nữ đã đủ điều kiện để đăng ký kết hôn, cả hai không tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không muốn đăng ký kết hôn mà sống chung thì sẽ không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên cả hai bên nam nữ sẽ không phát sinh quyền và các nghĩa vụ giữa vợ và chồng và không được pháp luật bảo vệ và công nhận. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và các văn bản khác quy định chi tiết về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết hậu quả việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ được chia thành ba trường hợp sau đây:

– Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987: trường hợp này sẽ được pháp luật công nhận là vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn. Và nếu ly hôn thì sẽ được tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của luật hôn nhân và gia đình;

– Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến nay:

+ Trường hợp sống chung từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, nếu có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01/01/2003, nếu có yêu cầu ly hôn trong thời hạn này mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì tòa án vẫn sẽ áp dụng các quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết;

+ Trường hợp sống chung kể từ ngày 01/01/2001 đến nay: Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Và nếu có yêu cầu ly hôn thì tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu cầu về con và tài sản sẽ được tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

 

3. Thủ tục để đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin cụ thể sau đây: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của cả hai bên nam, nữ; Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; Chữ ký hoặc điểm chỉ của cả hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. 

Thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật thì hai bên Nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch ta cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. 

 

4. Kết hôn nhưng không chung sống với nhau có được công nhận là vợ chồng?

Theo quy định tại luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của luật này.

Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.”

Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn không đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo thủ tục mà pháp luật quy định thì việc kết hôn sẽ không được coi là hợp pháp. Nếu không đươc pháp luật công nhận thì sẽ không phải ly hôn. Nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo điều 8 luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn đương nhiên có quyền đăng kí kết hôn và thực hiện các thủ tục theo luật định.

Nếu bạn đã tiến hành đăng ký kết hôn thì khi bạn muốn đi bước nữa, bạn phải tiến hành thủ tục ly hôn. Thủ tục ly hôn bạn có thể tham khảo: Hướng dẫn thủ tục ly hôn và thời gian giải quyết thủ tục ly hôn là bao lâu ?

Trên đây là nội dung tư vấn mà công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!