Làm ca đêm ngày lễ tính lương như thế nào?

Tiền lương là một trong những nội dung quan trọng trong hợp đồng lao động cũng như là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm. Các vấn đề liên quan đến tiền lương làm thêm giờ càng được quan tâm đặc biệt vì nó liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động. Pháp luật lao động có những quy định về ngày nghỉ lễ để người lao động có thể nghỉ ngơi, hồi sức sau chuỗi ngày lao động, công tác vất vả. Bên cạnh đó, còn có những quy định khác về làm thêm giờ vào ban đêm như khoản phụ cấp làm thêm giờ vào ban đêm. Vậy nếu ngày nghỉ lễ mà làm thêm, đặc biệt là làm ca đêm thì sẽ có những quyền lợi gì? Làm ca đêm ngày lễ được tính lương thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu câu trả lời chi tiết qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết của chúng tôi sẽ thực sự hữu ích đối với bạn để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật Lao động 2019

Ngày công tác là gì?

Ngày công tác là thời gian do pháp luật quy định ngày người lao động thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động.

Do đó, tùy từng hợp đồng lao động mà ngày công tác sẽ khác nhau, nhưng phải đảm bảo thời giờ nghỉ hằng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.

Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày công tác kế tiếp.

Ngày công tác có bao gồm ngày lễ, tết?

Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:

– Người lao động được nghỉ công tác, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

+ Tết Âm lịch: 05 ngày;

+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

– Lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

– Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.

Vì vậy, theo hướng dẫn ngày lễ, tết là ngày được nghỉ công tác nên không được xem là ngày công tác và không tính là ngày công tác.

Quy định về việc làm thêm giờ

Làm thêm giờ được quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian công tác ngoài thời giờ công tác bình thường theo hướng dẫn của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu sau đây:

+ Phải được sự đồng ý của người lao động;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 01 ngày;

Trường hợp áp dụng quy định thời giờ công tác bình thường theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng trọn vẹn, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời gian của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

– Khi tổ chức làm thêm giờ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo hướng dẫn tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của pháp luật;

– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Làm ca đêm ngày lễ

Làm ca đêm ngày lễ được tính lương thế nào?

Tại Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ và công tác vào ban đêm như sau:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động công tác vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày công tác bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày”

Vì vậy, theo hướng dẫn tại Điều này thì công việc làm ca đêm và làm vào ngày lễ tết sẽ được tính bằng 30% (do tiền lương công tác vào bạn đêm)theo đơn giá tiền lương hoặc công việc của ngày công tác bình thường + 100% tiền lương của một ngày công tác + 300% (tiền lương do làm vào ngày lễ tết, ngày nghỉ có hưởng lương) + 20% tiền lương theo công việc làm vào ban ngày (trong trường hợp này sẽ là tiền lương công tác vào ngày lễ tết). Ví dụ: 1 người công tác vào bạn ngày lương là 100 nghìn/ngày thì người công tác vào ban đêm trong những ngày lễ tết, ngày nghỉ có hưởng lương sẽ là: 30% (100) + 100%(100) + 300%(100) + 20% (300).

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Làm ca đêm ngày lễ“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về mẫu đăng ký lại khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời gian công tác ban đêm được xác định thế nào?

Theo Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019, giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Quy định này không có gì thay đổi so với Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2012 đang được áp dụng hiện nay.

Bộ luật Lao độngnăm 2019 nêu rõ người lao động công tác bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần. Đối với người lao động công tác ban đêm, khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Hiện nay, theo Bộ luật Lao độngnăm 2019, thời gian nghỉ giữa giờ khi công tác ban đêm được tính vào giờ công tác mà không cần bất cứ điều kiện nào.
Tuy nhiên, từ năm 2021, người lao động công tác ban đêm theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ mới được tính vào thời gian công tác. Đồng nghĩa với đó, người lao động công tác ca đêm dưới 06 tiếng thì không được tính thời gian nghỉ giữa giờ vào giờ công tác.

Lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ có được công tác ban đêm?

Căn cứ khoản 1 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động công tác ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Về cơ bản, nội dung này được kế thừa từ Bộ luật lao động năm 2012. Theo đó, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 (nếu công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) và lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi công tác ban đêm.
Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động vẫn có thể sử dụng lao động nữ mang thai công tác ban đêm nếu người đó mang thai dưới 07 tháng hoặc dưới 06 tháng (với công việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo).
Đây là một trong các quyền về bảo vệ thai sản được quy định riêng dành cho lao động nữ. Quy định này giúp đảm bảo về mặt sức khỏe cho lao động nữa trong thời kì thai sản cũng như khi nuôi con nhỏ.
Đặc biệt, nếu như Bộ luật lao động năm 2012 cấm sử dụng lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi công tác ban đêm, thì Bộ luật lao độngnăm 2019 đã cho phép người sử dụng lao động sử dụng người lao động nuôi con dưới 12 tháng công tác ban đêm nếu được người lao động đồng ý.

Cách tính thời gian nghỉ giữa ca vào ban đêm?

Bộ luật lao động 2019 quy định về việc nghỉ trong giờ công tác như sau:
1. Người lao động công tác liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo hướng dẫn tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ công tác.
2. Trường hợp công tác ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ công tác.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời gian các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com