1. Khi cấp Căn cước công dân gắp chip mới có bị giữ lại Chứng minh nhân dân cũ hay không?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

=> Như vậy,  có nghĩa là khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân gắn chip, cán bộ Công an sẽ thu lại Chứng minh nhân dân cũ. Điều này đồng nghĩa CMND không còn giá trị sử dụng khi người dân đã nhận được thẻ CCCD. Tuy nhiên, sau khi làm thẻ Căn cước mới, không ít người dân vẫn còn giữ Chứng minh nhân dân cũ do khai báo mất, không giao nộp hoặc cán bộ làm thủ tục quên thu lại…Điều này khiến một số người đã làm Căn cước công dân mới lại có cùng lúc hai loại giờ tờ chứng minh nhân thân là Căn cước công dân gắn chip mới làm và Chứng minh thư cũ.

 

2. Tại sao không được sử dụng đồng thời CCCD chip mới và Chứng minh nhân dân cũ?

Về cơ bản, Chứng minh nhân dân và Căn cước công đều là 2 loại giấy tờ có giá trị chứng minh nhân thân của một người khi tham gia các giao dịch dân sự hay thực hiện các thủ tục hành chính. Do đó nhiều người dân sẽ thắc mắc tại sao pháp luật không cho phép được sử dụng đồng thời Căn cước công dân gắn chip mới và Chứng minh nhân dân cũ mà phải thực hiện thu hồi. Để trả lời cho câu hỏi này, ta sẽ chia thành 2 trường hợp. Đối với các trường hợp chỉ dùng để nhận dạng nhân thân, đối chiếu thông tin và không cần ghi lại số Chứng minh nhân dân thì việc sử dụng Chứng minh cũ hầu như không gây ảnh hưởng gì. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng Chứng minh nhân dân cũ hết hiệu lực để tham gia vào các hợp đồng, giao dịch hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dân có thể vướng phải những rủi ro pháp lý về sau.

Ví dụ: Khi giao kết hợp đồng dân sự mà sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

=> Vì vậy, người dân chỉ nên dùng duy nhất Căn cước công dân mới làm để thực hiện tất cả các giao dịch, thủ tục hành chính để đảm bảo thống nhất thông tin và tránh rủi ro, tranh chấp về sau.

 

3. Sử dụng căn cước công dân hết hạn sẽ phị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

Như vậy, sau khi cấp Căn cước công dân gắn chip mới mà người dân lại sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực thì có thể vi phạm lỗi “Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân” với mức phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng – 500.000 đồng.

 

4. Các hình thức xử phạt khi sử dụng giấy CMND, thẻ CCCD của người khác trái pháp luật

4.1  Xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình người nào có hành vi sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì bị phạt với số tiền xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

 

4.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp sử dụng thông tin về chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân để làm giả giấy tờ và sử dụng giấy tờ làm giả đó để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo các quy định nêu trên việc một người, một đơn vị sử dụng số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân cũng như các thông tin trên đó của người khác chỉ khi nhằm các mục đích trái quy định của pháp luật, làm giả giấy tờ, gây thiệt hại về tài sản cho người khác thì mới bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn nếu chỉ để nắm bắt thông tin thông thường hay sử dụng vào các mục đích khác mà không trái với các quy định của pháp luật thì lại không bị xử lý về hành chính hay hình sự.

 

5. Sáu trường hợp phải đổi CMND sang CCCD gắn chip

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì:

– 05 trường hợp phải làm thủ tục đổi CMND gồm:

+ CMND hết thời hạn sử dụng;

+ CMND hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

+ Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

– 01 trường hợp phải làm thủ tục cấp lại đó là: CMND bị mất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc hoặc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp ý khác nhau vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số 1900.0191 để được giải đáp.