1. Nguyên tắc và căn cứ xét khen thưởng theo quy định của Bộ tư pháp.

Về nguyên tắc và căn cứ xét khen thưởng Thông tư số 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng của Bộ tư pháp quy định như sau:

– Việc khen thưởng trong ngành Tư pháp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

+ Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, thiết thực;

+ Bảo đảm thống nhất, phù hợp giữa hình thức, mức hạng, đối tượng khen thưởng với chức năng, nhiệm vụ được giao và thành tích đạt được;

+ Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; không nhất thiết khen thưởng theo trình tự có mức khen thưởng thấp rồi mới khen thưởng mức cao hơn; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau;

+ Đối với hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) trong một năm mỗi tập thể, cá nhân chỉ được xét tặng một hình thức khen thưởng, trừ trường hợp khen thưởng quá trình cống hiến, khen thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất:

+ Khi Bộ Tư pháp tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn… các cơ quan, đơn vị không đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng Bằng khen, Huân chương cho các tập thể hoặc cá nhân;

+ Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung;

+ Trong khen thưởng phải chú trọng đến các đối tượng là tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác; người dân tộc thiểu số; cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác; tập thể, cá nhân từ yếu kém, phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; Đối với khen thưởng thành tích thường xuyên, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;

+ Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ;

+ Hình thức kỷ luật chỉ được xem xét áp dụng một lần đối với một hình thức khen thưởng của tập thể hoặc cá nhân, những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét lần trước;

+ Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

+ Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.

– Việc xét khen thưởng trong ngành Tư pháp được thực hiện theo các căn cứ sau đây:

+ Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn;

+ Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân. Hình thức khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;

+ Việc bình xét khen thưởng phải trên cơ sở kết quả đánh giá, xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; của cơ quan, đơn vị;

+ Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;

+ Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành tư pháp quy định về quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:

“Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo toàn diện công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Tư pháp, có quyền hạn và trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung sau:

a) Tổ chức xây dựng, ban hành các văn bản, thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù của ngành Tư pháp;

b) Tổ chức tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn tổ chức thực hiện trong ngành Tư pháp;

c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;

d) Chủ trì phát động, chỉ đạo triển khai các phong trào thi đua trong toàn ngành; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phát động phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngành Tư pháp; tổ chức kiểm tra việc triển khai các phong trào thi đua và thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi Bộ, ngành; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả các phong trào thi đua; xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong toàn ngành; quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.

2. Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu đề xuất khen thưởng cho cá nhân, tập thể trên cơ sở gắn với kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, kết quả xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;

c) Chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp;

d) Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp xây dựng tiêu chí chấm điểm, xếp hạng và tổ chức chấm điểm, xếp hạng các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Căn cứ nội dung các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động, chủ trì, phối hợp với cấp ủy, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong cơ quan, đơn vị xác định nội dung, chỉ tiêu, các biện pháp phát động hưởng ứng và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị; phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân trong ngành, tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao tham mưu quản lý; tổ chức phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị và báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp;

b) Đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị;

c) Tổ chức tự chấm điểm thi đua của cơ quan, đơn vị mình đảm bảo nghiêm túc, chính xác, khách quan; tổ chức chấm điểm thi đua các nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý đối với Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo tiêu chí chấm điểm thi đua của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành khi được giao thực hiện;

d) Định kỳ hàng năm khi kết thúc phong trào thi đua thường xuyên hoặc kết thúc phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua, bình xét, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;

đ) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thi đua, khen thưởng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;

4. Cục trưởng Cục Công tác phía Nam có nhiệm vụ phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan trong ngành Tư pháp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Phú Yên vào đến Cà Mau.

5. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản của ngành Tư pháp có nhiệm vụ tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua nêu gương các điển hình tiên tiến, cổ động phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.

6. Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện thanh tra về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp, tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

7. Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung, hình thức các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Khu vực thi đua phát động, lựa chọn hình thức, nội dung, tiêu chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu thực tiễn của địa bàn quản lý để hưởng ứng xây dựng, tổ chức phát động phong trào thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền; phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị; đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; Tổ chức tự chấm điểm thi đua của đơn vị mình và chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc quyền quản lý theo tiêu chí chấm điểm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; bình xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

8. Cụm trưởng Cụm thi đua, Trưởng Khu vực thi đua căn cứ nội dung phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động, chủ trì, phối hợp với Phó Cụm trưởng, Phó trưởng Khu vực thi đua và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cụm thi đua, Khu vực thi đua xây dựng, phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân thuộc Cụm thi đua, Khu vực thi đua theo quy định tại Quy chế hoạt động của Cụm thi đua, Khu vực thi đua ngành Tư pháp.

9. Tập thể, cá nhân khác thuộc đối tượng thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Được tham gia các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị phát động;

b) Có quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật hoặc từ chối nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;

c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có đủ thành tích, tiêu chuẩn hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được tặng thưởng không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;

d) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác thi đua, khen thưởng;

đ) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan khi được đề nghị khen thưởng;

e) Bảo quản các hiện vật khen thưởng theo quy định”.

3. Các loại hình khen thưởng.

Các loại hình khen thưởng gồm:

– Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được được quy định như sau:

+ Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

+ Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công nhận.

+ Khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt, là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

– Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất:

+ Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm;

+ Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp được cơ quan, tổ chức trong khu vực hoặc thế giới tặng thưởng huy chương, giải thưởng, giấy chứng nhận và các hình thức ghi nhận hợp pháp khác, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và được cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.

– Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

– Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong lĩnh vực công tác Tư pháp.

4. Các hình thức khen thưởng.

– Hình thức khen thưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng gồm:

+ Huân chương;

+ Huy chương;

+ Danh hiệu vinh dự Nhà nước;

+ “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;

+ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.

– Hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xét tặng gồm:

+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”;

bì “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”:

+ Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.

5. Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng.

Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tư pháp.

MẪU SỐ 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG

Về việc xét, đề nghị khen thưởng …………(1)

Thời gian: …….giờ …….phút, ngày …. tháng …. năm ….

Địa điểm:………….

Hội đồng Thi đua – Khen thưởng …(2) … tiến hành họp xét, đề nghị…..(3)… trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc (năm, đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề)

Chủ trì cuộc họp: Đ/c …………………………, Chủ tịch Hội đồng TĐKT.

Thư ký cuộc họp: Đ/c…………………………, chức vụ:…………………………

Các thành viên Hội đồng TĐKT cơ sở có thành viên tham dự (vắng đồng chí….), gồm các đồng chí:

1. Đ/c …………………….chức vụ: ……………………Chủ tịch Hội đồng TĐKT;

2. Đ/c …………………….chức vụ: ……………………Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT;

3. Đ/c …………………….chức vụ: ……………………Ủy viên;

4. Đ/c …………………….chức vụ: ……………………Ủy viên, thư ký Hội đồng.

Sau khi nghe Chủ tịch Hội đồng quán triệt về tiêu chuẩn, điều kiện và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng; Hội đồng đã thảo luận, phân tích, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng …(2)… đã biểu quyết (hoặc bỏ phiếu kín), kết quả nhất trí….%, đề nghị … .(3)… trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có tên sau:

STT

Tên cá nhân/ tập thể

Hình thức khen thưởng

Cuộc họp kết thúc vào hồi…. giờ …. phút, ngày …. tháng …. năm….

THƯ KÝ
(ký, ghi rõ họ tên)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ loại hình khen thưởng theo thành tích, theo đợt hoặc theo chuyên đề…..

(2) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị;

(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị.